logo

Giải Địa lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 1 Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

icon_facebook

Mở đầu trang 28 Địa Lí 12: Tài nguyên thiên nhiên là nguồn nguyên liệu quan trọng cho phát triển kinh tế của đất nước. Môi trường là không gian sống, là nơi chứa đựng các chất thải do con người và sinh vật tạo ra. Hiện nay, nhiều loại tài nguyên thiên nhiên của nước ta đang bị suy giảm, nhiều địa phương có dấu hiệu bị ô nhiễm môi trường. Cần phải làm gì để sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường?

Lời giải:

Các giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường:

- Giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên đất: xây dựng cơ chế, chính sách; bảo vệ và trồng rừng; thích ứng với biến đổi khí hậu; tuyên truyền, giáo dục,…

- Giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên sinh vật: thực hiện Luật Đa dạng sinh học và Luật Bảo vệ môi trường; quy hoạch, bảo vệ các khu bảo tồn, vườn quốc gia; trồng rừng, ngăn nạn phá rừng; tuyên truyền, giáo dục,…

- Giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên nước: ban hành bộ luật sử dụng tài nguyên nước; quản lí tài nguyên nước; khai thác, sử dụng tiết kiệm, an toàn, hiệu quả; bảo vệ và duy trì các nguồn nước; tuyên truyền, giáo dục,…

- Giải pháp bảo vệ môi trường: thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi trường; kiểm soát, phòng ngừa, xử lí ô nhiễm môi trường; trồng rừng, bảo vệ rừng; nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ xử lí ô nhiễm; phân loại chất thải và tái chế; tuyên truyền, giáo dục,…

Câu hỏi trang 29 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục 1 và hiểu biết của bản thân, hãy:

- Trình bày và giải thích sự suy giảm tài nguyên đất ở nước ta.

- Nêu một số giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên đất ở nước ta.

Lời giải:

- Sự suy giảm tài nguyên đất: Đất bị suy thoái và có chất lượng giảm, đặc biệt là khả năng làm thức ăn cho cây trồng Điều này có thể xuất hiện dưới dạng mất lớp đất mùn, mất chất hữu cơ hoặc sự tăng độ pH đất làm ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng.

- Sạt lở và xói mòn đất: Suy thoái tài nguyên đất có thể dẫn đến hiện tượng sạt lở và xói mòn đất, điều này thường xảy ra khi cây trồng hoặc rừng bị đốn hạ, để lại đất trống rừng hoặc cây trồng gây mất lớp phủ thực vật khi mưa gây ra sạt lở đất

- Mất đa dạng sinh học: Sự mất mát đất ảnh hưởng đến sự sống của loài cây, động vật và vi khuẩn đất, có thể dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học và loài đất bị nguy cơ tuyệt chủng.

- Giảm năng suất nông nghiệp: Đất mất chất lượng không thể cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây trồng, làm giảm sản lượng và chất lượng của các loại cây trồng.

Một số giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên đất:

- Sử dụng đất hợp lý, tránh việc khai thác bừa bãi

- Bón phân cải tạo đất

- Trồng rừng tạo lớp phủ thực vật

- Quản lí chặt chẽ việc mở rộng diện tích đất nông nghiệp

Câu hỏi trang 30 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục 2 và hiểu biết của bản thân, hãy:

- Trình bày và giải thích sự suy giảm tài nguyên sinh vật ở nước ta.

- Nêu một số giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên sinh vật ở nước ta.

Lời giải:

- Sự suy giảm tài nguyên sinh vật:

+ Suy giảm đa dạng sinh học đã dẫn đến một số loài, cá thể có nguy cơ tiệt chủng hoặc làm suy giảm số lượng cá thể và số lượng loài cùng nguồn gen

+ Hệ sinh thái rừng nguyên sinh giảm nhiều, các hệ sinh thái như rừng ngập mặn, san hô có nguy cơ suy giảm

- Nguyên nhân: do khai thác tài nguyên quá mức, sự khắc nghiệt do khí hậu thiên tai gây ra. Cùng với các hoạt động của con người tác động làm đe dọa sự sinh tồn của nhiều loài sinh vật.

- Giải pháp:

+ Tăng cường công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên

+ Đẩy mạnh thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường

+ Chủ động đưa ra các phương án ứng phó với thiên tai

Câu hỏi trang 30 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục 3 và hiểu biết của bản thân, hãy:

- Trình bày và giải thích sự suy giảm tài nguyên nước ở nước ta.

- Nêu một số giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên nước ở nước ta.

Lời giải:

- Sự suy giảm tài nguyên nước: nguồn nước mặt (sông, hồ) ở nhiều nơi đang bị suy giảm và ô nhiễm. Nguồn nước ngầm ở một số khu vực hạ thấp đáng kể. Ở nhiều khu vực, đặc biệt ở đồng bằng sông Cửu Long, xảy ra tình trạng thiếu nước ngọt cho sinh hoạt và sản xuất vào mùa khô.

- Nguyên nhân: tác động của biến đổi khí hậu; khai thác quá mức nguồn nước; chất thải, nước thải sản xuất và sinh hoạt của con người; lạm dụng phân hóa học trong sản xuất nông nghiệp; tình trạng phá rừng đầu nguồn ảnh hưởng đến việc cung cấp nước cho dòng chảy.

- Giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên nước:

+ Nhà nước ban hành các bộ luật về việc sử dụng hợp lí tài nguyên nước.

+ Việc quản lí tài nguyên nước phải bảo đảm thống nhất theo lưu vực sông, theo nguồn nước, kết hợp với quản lí theo địa bàn hành chính và hợp tác quốc tế.

+ Khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả; bảo đảm sử dụng tổng hợp tài nguyên nước, đa mục tiêu, công bằng, hợp lí, hài hòa lợi ích, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các tổ chức, cá nhân.

+ Bảo vệ và duy trì các khu vực nguồn nước quan trọng như ao, hồ, sông và bãi biển để đảm bảo sự tái tạo của nguồn nước tự nhiên.

+ Tuyên truyền, giáo dục ý thức của cộng đồng về sử dụng hợp lí tài nguyên nước.

Câu hỏi trang 31 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục 1, hãy chứng minh và giải thích hiện trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta.

Lời giải:

Tình trạng ôi nhiễm môi trường ngày càng gia tăng:

- Ôi nhiễm không khí: Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 60.000 người chết ở Việt Nam liên quan đến ô nhiễm không khí, Các nguồn gây ô nhiễm không khí bao gồm ngành công nghiệp, giao thông vận tải và nhà máy nhiệt điện chạy than, cùng việc sử dụng nhiên liệu rắn

- Ô nhiễm đất: Đất ở các khu vực đô thị đông dân cư đang phải đối mặt với mức độ ô nhiễm đáng lo ngại, do các hoạt động công nghiệp, xây dựng và sinh hoạt của con người

- Ô nhiễm nước: Ôi nhiễm môi trường nước gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và đa dạng sinh học

-Biến đổi khí hậu: đang trở thành mối lo ngại lớn của nước ta.

Câu hỏi trang 31 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục 2, hãy nêu một số giải pháp bảo vệ môi trường ở nước ta.

Lời giải:

Một số giải pháp:

- Sử dụng tiết kiệm năng lượng và ưu tiên việc sử dụng năng lượng sạch như: năng lượng gió, năng lượng mặt trời

- Sử dụng các sản phẩm tái chế và sản phẩm thân thiên với môi trường

- Tăng cường trông cây xanh

- Tiến hành xử lý nước thải đúng cách

- Tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức của con người về việc giữ gìn và bảo vệ môi trường.

Luyện tập trang 31 Địa Lí 12: Tại sao vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường được quan tâm đặc biệt ở nước ta hiện nay?

Lời giải:

Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường được quan tâm đặc biệt ở nước ta hiện nay là vì trong nhiều thập kỷ, việc phát triển kinh tế ở nước ta có phần thiên về chiều rộng, dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, trong khi lại thiếu quy hoạch Giải Địa lý 12 Kết nối tri thức Bài bản, dẫn đến nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt, môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ở nhiều nơi,… Sự suy giảm tài nguyên và ô nhiễm môi trường đã ảnh hưởng xấu đến đời sống của con người và sự phát triển bền vững của đất nước. Thực tiễn này đặt ra nhu cầu phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa với phát triển xã hội, khai thác tài nguyên phải đi đôi với việc sử dụng hợp lí và bảo vệ môi trường.

Vận dụng trang 31 Địa Lí 12: Viết đoạn văn ngắn tuyên truyền mọi người trong cộng đồng tham gia vào việc sử dụng hợp lí tài nguyên hoặc bảo vệ môi trường ở địa phương.

Lời giải:

Ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, đến mức báo động, làm suy giảm chất lượng môi trường sống và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe nhân dân. Bảo vệ môi trường là nghĩa vụ, trách nhiệm của mọi tổ chức, mọi gia đình và của mỗi người, đồng thời là nhiệm vụ quan trọng của từng địa phương. Để thực hiện tốt việc bảo vệ môi trường ở địa phương, toàn dân cần gương mẫu trong những việc làm như: mỗi gia đình, cá nhân hãy cam kết nói không với ô nhiễm môi trường. Thực hiện bằng những hành động cụ thể, đó là thường xuyên giữ gìn vệ sinh quanh khu vực nhà ở, cải tạo vườn, ao, chuồng trại chăn nuôi để nhà luôn sạch, vườn luôn xanh. Tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường chung, khơi thông cống rãnh, phát quang các bờ bụi rậm đường làng, ngõ xóm, không xả nước thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi ra kênh rạch chung. Tích cực xây dựng hầm khí sinh học biogas xử lý chất thải chăn nuôi. Các thôn xóm thành lập, duy trì hoạt động các tổ, đội tuyên truyền về công tác bảo vệ môi trường, thu gom rác thải sinh hoạt, mô hình vệ sinh đồng ruộng, hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; các thôn xóm thực hiện tốt quy ước, hương ước về bảo vệ môi trường, đồng thời chủ động thường xuyên thông tin về UBND xã về công tác bảo vệ Môi Trường, dọn vệ sinh đường làng ngõ xóm trên địa bàn xã. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe của người dân, gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, thực hiện nếp sống văn minh, môi trường trong lành. Mọi người, mọi nhà hãy có ý thức tự giác thu gom, xử lý rác thải, thực hiện 3 sạch (sạch nhà, sạch ngõ, sạch đường), theo phương châm “Nhà sạch vườn xanh, đường bê tông, sông không rác”. Duy trì và coi đây là việc làm thường xuyên, phong trào chung tay bảo vệ môi trường đường làng ngõ xóm, góp phần xây dựng xã giàu đẹp, văn minh.

Mở đầu trang 8 Địa Lí 12: Vị trí địa lí (gồm vị trí tự nhiên, kinh tế, chính trị) là một trong những nguồn lực quan trọng, có thể đem lại những lợi thế cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vậy, vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ ảnh hưởng như thế nào đến tự nhiên và kinh tế - xã hội của nước ta?

Lời giải:

Lời giải:

Ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, đến mức báo động, làm suy giảm chất lượng môi trường sống và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe nhân dân. Bảo vệ môi trường là nghĩa vụ, trách nhiệm của mọi tổ chức, mọi gia đình và của mỗi người, đồng thời là nhiệm vụ quan trọng của từng địa phương. Để thực hiện tốt việc bảo vệ môi trường ở địa phương, toàn dân cần gương mẫu trong những việc làm như: mỗi gia đình, cá nhân hãy cam kết nói không với ô nhiễm môi trường. Thực hiện bằng những hành động cụ thể, đó là thường xuyên giữ gìn vệ sinh quanh khu vực nhà ở, cải tạo vườn, ao, chuồng trại chăn nuôi để nhà luôn sạch, vườn luôn xanh. Tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường chung, khơi thông cống rãnh, phát quang các bờ bụi rậm đường làng, ngõ xóm, không xả nước thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi ra kênh rạch chung. Tích cực xây dựng hầm khí sinh học biogas xử lý chất thải chăn nuôi. Các thôn xóm thành lập, duy trì hoạt động các tổ, đội tuyên truyền về công tác bảo vệ môi trường, thu gom rác thải sinh hoạt, mô hình vệ sinh đồng ruộng, hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; các thôn xóm thực hiện tốt quy ước, hương ước về bảo vệ môi trường, đồng thời chủ động thường xuyên thông tin về UBND xã về công tác bảo vệ Môi Trường, dọn vệ sinh đường làng ngõ xóm trên địa bàn xã. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe của người dân, gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, thực hiện nếp sống văn minh, môi trường trong lành. Mọi người, mọi nhà hãy có ý thức tự giác thu gom, xử lý rác thải, thực hiện 3 sạch (sạch nhà, sạch ngõ, sạch đường), theo phương châm “Nhà sạch vườn xanh, đường bê tông, sông không rác”. Duy trì và coi đây là việc làm thường xuyên, phong trào chung tay bảo vệ môi trường đường làng ngõ xóm, góp phần xây dựng xã giàu đẹp, văn minh.

Ảnh hưởng vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đến tự nhiên và kinh tế - xã hội nước ta:

- Đối với tự nhiên:

+ Thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa

+ Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển

+ Tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản đa dạng và phong phú

+ Thiên nhiên phân hóa đa dạng theo bắc – nam, đông – tây

+ Chịu tác động của nhiều thiên tai

- Đối với kinh tế - xã hội:

+ Vị trí cầu nối thuận lợi hợp tác với các quốc gia trong khu vực

+ Thuận lợi giao thương, thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập, thu hút vốn đầu tư nước ngoài

+ Duy trì và phát triển các mối quan hệ hòa bình, hợp tác hữu nghị với các nước trong khu vực.

Câu hỏi trang 8 Địa Lí 12: Dựa vào bản đồ hành chính Việt Nam và thông tin trong Giải Địa lí 12 Chân trời sáng tạo Bài, hãy xác định đặc điểm vị trí địa lí của nước ta.

Lời giải:

- Việt Nam nằm gần trung tâm khu vực Đông Nam á, phía bắc tiếp giáp Trung Quốc, phía tây tiếp giáp Lào và Cam-pu-chia

- Nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc.

+ Điểm cực Bắc: 23°23’B xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang

+ Điểm cực Nam: 8°34’B xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau

+ Điểm cực Tây: 102°09’Đ xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên

+ Điểm cực Đông: 109°28’Đ xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa

- Phạm vi lãnh thổ có kinh tuyến 105°Đ chạy qua nên phần lớn lãnh thổ nước ta nằm trong múi giờ số 7.

- Trên biển, lãnh thổ kéo dài tới khoảng 6°50’B và từ 101°Đ đến 117°20’Đ tại Biển Đông.

- Nằm ở vị trí giao thoa của các vành đai sinh khoáng lớn trên Trái Đất; giữa các luồng di cư của nhiều loài sinh vật; nằm ở vị trí trung chuyển của các tuyến đường biển, đường hàng không quốc tế và trong khu vực phát triển kinh tế năng động của thế giới.

Câu hỏi trang 9 Địa Lí 12: Dựa vào bản đồ hành chính Việt Nam và thông tin trong Giải Địa lí 12 Chân trời sáng tạo Bài, hãy xác định đặc điểm phạm vi lãnh thổ của nước ta.

Lời giải:

Lãnh thổ nước ta là một khối thống nhất và toàn vẹn bao gồm: vùng đất, vùng biển và vùng trời:

- Vùng đất: Diện tích các đơn vị hành chính là hơn 331 nghìn km2. Trên đất liền, đường bờ biển nước ta dài 3260 km từ Quảng Ninh đến Kiên Giang. Nước ta có hàng nghìn đảo và quần đảo, trong đó có quần đảo Hoàng Sa (TP Đà Nẵng) và quần đảo Hoàng Sa (tỉnh Khánh Hòa).

- Vùng biển: thuộc Biển Đông, có diện tích khoảng 1 triệu km2. Bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.

- Vùng trời: là khoảng không gian bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta. Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời.

Câu hỏi trang 9 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin trong Giải Địa lí 12 Chân trời sáng tạo Bài, hãy cho biết vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ ảnh hưởng đến tự nhiên nước ta như thế nào.

Lời giải:

- Nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, trong khu vực hoạt động của Tín phong và gió mùa châu Á => thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.

- Tác động của các khối khí di chuyển qua biển, kết hợp với vai trò là nguồn dự trữ nhiệt và ẩm dồi dào của Biển Đông => thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.

- Nằm trên đường di lưu của nhiều loài động, thực vật, góp phần tạo nên sự đa dạng của tài nguyên sinh vật. Nằm ở nơi giao thoa của 2 vành đai sinh khoáng lớn Thái Bình Dương và Địa Trung Hải => tài nguyên khoáng sản đa dạng và phong phú.

- Vị trí địa lí và đặc điểm lãnh thổ tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên theo chiều Bắc – Nam, Đông – Tây => hình thành các miền địa lí tự nhiên khác nhau.

- Nằm trong khu vực chịu tác động của nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn,…

Câu hỏi trang 10 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin trong Giải Địa lí 12 Chân trời sáng tạo Bài, hãy phân tích ảnh hưởng của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đến kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng nước ta.

Lời giải:

- Nằm ở vị trí cầu nối giữa Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo nên có nhiều điều kiện thuận lợi tăng cường hợp tác với các quốc gia trong khu vực.

- Nằm trên các trục giao thông quan trọng, các tuyến hàng hải, hàng không quốc tế cùng với các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á, hành lang kinh tế Đông – Tây,… => kết nối nước ta với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương, thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập và thu hút đầu tư nước ngoài.

- Vị trí liền kề cùng nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa – xã hội và mối giao lưu lâu đời đã tạo điều kiện cho nước ta duy trì và phát triển các mối quan hệ hòa bình, hợp tác hữu nghị với các nước trong khu vực.

- Có vị trí quan trọng trong khu vực Đông Nam Á nói riêng và khu vực châu Á – Thái Bình Dương nói chung – là khu vực có nền kinh tế phát triển năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị thế giới. Vì vậy, sự nghiệp bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ đất nước phải luôn được đề cao.

Luyện tập trang 10 Địa Lí 12: Dựa vào bản đồ hành chính Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:

- Cho biết vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển của những quốc gia nào.

- Kể tên một số tỉnh của nước ta vừa có biên giới quốc gia trên đất liền vừa có đường bờ biển.

Lời giải:

- Vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển của những quốc gia: Trung Quốc, Phi-líp-pin, Bru-nây, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Cam-pu-chia, Thái Lan.

- Các tỉnh của nước ta vừa có biên giới quốc gia trên đất liền vừa có đường bờ biển: Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Kiên Giang.

Vận dụng trang 10 Địa Lí 12: Hãy lựa chọn và thực hiện một trong hai nhiệm vụ sau:

1. Sử dụng các ứng dụng bản đồ trên internet để tìm hiểu về vị trí địa lí của Việt Nam trên bản đồ thế giới.

2. Sưu tầm thông tin và hình ảnh để trình bày về quá trình xác lập chủ quyền của nước ta trên quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa từ trước đến nay.

Lời giải:

Lựa chọn nhiện vụ số 2:

* Những chứng cứ lịch sử pháp lý xác định chủ quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa

* Văn bản lịch sử của Việt Nam

- Thời Lê Thánh Tông (1460-1497), trong “Toàn tập Thiên Nam tứ chi lộ đồ thư” ta đã vẽ bản đồ Hoàng Sa và Trường Sa, lúc đó ta gọi là “bãi cát vàng” và “Vạn lý Trường Sa”. (Nguyên bản này hiện đang lưu giữ tại Tokyo Nhật Bản).

- Thế kỷ thứ XVIII, trong “Đại Nam nhất thống toàn đồ” đã ghi rõ Hoàng Sa và Vạn lý Trường Sa là một trong những đảo của Việt Nam.

- Lê Quý Đôn (1726-1786) trong cuốn “Phủ biên tạp lục”, ông đã tả kỹ về hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam.

- Phan Huy Chú (1782-1840) trong sách “Lịch triều hiến dương loại chí” và “Hoàng Việt địa dư chí”, ông còn mô tả việc quản lý Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam.

Ngoài ra còn có thể kể tên 5 cuốn sách của Việt Nam từng đề cập đến hai quần đảo này.

- Thời thuộc Pháp: Từ ngày 6/6/1884, sau khi triều Nguyễn ký với Pháp Hiệp ước Giáp Thân, công nhận sự thống trị của thực dân Pháp đối với Việt Nam.

- Năm 1887, Pháp và triều đình Mãn Thanh ký công ước hoạch định biên giới trên bộ và trên biển giữa Việt Nam và Trung Quốc, hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là của Việt Nam. Ngày 15/6/1938, toàn quyền Đông Dương I.Brévie ký Nghị định số 156-SC, quyết định tổ chức hành chính, quần đảo Hoàng Sa thuộc tỉnh Thừa Thiên. Ngày 21/12/1933, Thống đốc Krautheimer ký Nghị định số 4702-CP, sáp nhập quần đảo Trường Sa vào tỉnh Bà Rịa.

- Ngày 14/10/1950, Chính phủ Pháp chính thức bàn giao hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa cho chính quyền của Bảo Đại quản lý.

- Tháng 9/1951, tại Hội nghị San Franxitco, ông Trần Văn Hữu - Thủ tướng Chính phủ của Bảo Đại, trưởng phái đoàn của Việt Nam đã tuyên bố chủ quyền của Việt Nam trên các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa

icon-date
Xuất bản : 20/09/2024 - Cập nhật : 21/09/2024

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích

Tham khảo các bài học khác

image ads