logo

Đọc hiểu Tiếng ve

Tiếng  ve

Tiếng ve bùng lên 

Cồn cào như lửa 

Tiếng ve màu đỏ 

Cháy trong vòm cây 

[…]  Tiếng ve thức giấc 

Long lanh ánh ngày 

Tiếng ve toả chậm 

Mùi hoa ngất say 

Tiếng ve loáng thoáng 

Đuôi sóc chuyền cây 

Tiếng ve dai dẳng 

Cưa ngang rừng dày 

Tiếng ve xanh ngát 

Trầm trầm mây bay 

Tiếng ve loá mắt 

Trảng tranh nắng đầy 

Tiếng ve trên cao 

Oà như thác đổ 

Tiếng ve len lỏi 

Suối chảy một mình 

Giai điệu thành hình 

Qua từng âm sắc 

Tiếng ve nín bặt 

Trái tim tiếp lời. 

(Thanh Thảo, Dấu chân qua trảng cỏ, 

NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2015, tr. 67 – 69) 

Câu hỏi

1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Kẻ bảng vào vở và điền thông tin về bài thơ Tiếng ve theo mẫu sau: Đặc điểm thể thơ Số tiếng trong mỗi dòng Số dòng trong mỗi khổ cách gieo vần cách ngắt nhịp 

2. Tiếng ve là âm thanh hiện diện xuyên suốt bài thơ. Qua miêu tả, tiếng ve hiện lên với những đặc điểm gì? 

3. Em hãy nêu một số biện pháp tu từ được dùng để miêu tả tiếng ve và tác dụng của các biện pháp tu từ đó. 

4. Qua cách miêu tả tiếng ve, em cảm nhận như thế nào về người lính trong bài thơ. 

5. Hãy tìm những từ láy trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của chúng: 

Tiếng ve thức giấc 

Long lanh ánh ngày 

Tiếng ve toả chậm 

Mùi hoa ngất say 

Tiếng ve loáng thoáng 

Đuôi sóc chuyền cây 

Tiếng ve dai dẳng 

Cưa ngang rừng dày.

Đọc hiểu Tiếng ve

Trả lời

1. Bài thơ được viết theo thể thơ bốn chữ. Tham khảo nhận xét về đặc điểm hình thức của bài thơ trong bảng sau:
 

Đặc điểm
thể thơ

Số tiếng trong
mỗi dòng
4 tiếng / dòng  Ngắn gọn, phù hợp với nhịp
tiếng ve xôn xao rừng vắng.

Số dòng trong
mỗi khổ

– Khổ 1 và 3: 4 dòng
– Khổ 2: 12 dòng
– Khổ 4 và 5: 2 dòng
– Khổ 2 gồm 12 dòng kéo
dài như tiếng ve không dứt,
như niềm say mê, chìm đắm
trong khúc nhạc thiên nhiên
của nhà thơ.
– Khổ 4, 5 ngắn, chỉgồm 2 dòng:
tiếng ve như dần ngưng lặng
để tâm hồn lên tiếng.
 

Cách gieo vần 

Vần chân: cây –
ngày – say – dày –
bay – đầy, mình – hình
Vần chân nối nhau miên
man như tiếng ve, như
những liên tưởng không dứt
của nhà thơ.
 

Cách ngắt
nhịp

Tiếng ve / trên cao
Oà / như thác đổ
Tiếng ve / len lỏi
Suối chảy / một mình
Trên nền nhịp 2/2 đều đặn,
nhịp 1/3 trong dòng thơ
Oà / như thác đổ nhấn mạnh
khoảnh khắc tiếng ve đột
nhiên bật lên thành tiếng
đồng loạt, vang dội.
 

Hình ảnh

Khu rừng già tràn
ngập tiếng ve, cây
xanh mát, sóc
chuyền cành, mây
bay, suối chảy,…
Thiên nhiên trong trẻo, hoang
sơ mà vẫn gần gũi, ấm áp.
 

2. Tiếng ve là âm thanh hiện diện xuyên suốt bài thơ. Qua miêu tả, tiếng ve hiện lên với những đặc điểm:

– Cường độ: lúc thì như bừng tỉnh giấc, bật lên thành tiếng rất to, tràn ra mọi nẻo; lúc thì loáng thoáng khi có khi không rồi nín bặt.

– Trường độ: lúc thì toả chậm như hương hoa, róc rách như suối chảy, lúc kéo dài dai dẳng không dứt.

– Cao độ: lúc như thác đổ mạnh, lúc trầm trầm như mây bay…

– Âm sắc: khi cồn cào như lửa cháy, khi dịu êm mát lành như suối; khi ào ào như thác đổ, khi lại róc rách như nước chảy trong khe; khi xanh ngát trầm trầm mây bay, khi loá mắt như trảng tranh nắng đầy;…

– Tiếng ve như độc chiếm không gian, tác động đến vạn vật trong rừng già.

3. Một số biện pháp tu từ được dùng để miêu tả tiếng ve và tác dụng của các biện pháp tu từ đó:

– So sánh: Cồn cào như lửa, Oà như thác đổ…

– Ẩn dụ: Tiếng ve màu đỏ/ Cháy trong vòm cây, Tiếng ve dai dẳng/ Cưa ngang rừng dày, Tiếng ve xanh ngát,…

– Điệp ngữ: tiếng ve.

Các biện pháp tu từ được sử dụng cho thấy khả năng liên tưởng, tưởng tượng phong phú của nhà thơ. Tiếng ve biến hoá khi hữu hình rực rỡ màu sắc, khi vô hình trong suốt; khi sắc như cưa, khi mềm mại như nước; khi bùng cháy như lửa, khi dịu êm như suối mát lành;…

4. Qua cách miêu tả tiếng ve, có thể thấy người lính trong bài thơ có tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, có khả năng liên tưởng và trí tưởng tượng vô cùng phong phú,… Đó cũng là một người lính đang trên đường hành quân đi chiến đấu, sẵn sàng dâng hiến tuổi xuân cho đất nước.

5. Những từ láy trong đoạn thơ: long lanh, loáng thoáng, dai dẳng. Các từ láy loáng thoáng, dai dẳng đã diễn tả chính xác những cung bậc của tiếng ve: khi thưa thớt lúc có lúc không (loáng thoáng), khi kéo dài miên man không dứt (dai dẳng). Từ láy long lanh miêu tả ánh sáng lúc bình minh phản chiếu trên vật trong suốt, tạo vẻ trong sáng, sinh động, từ đó, làm nổi bật liên tưởng của tác giả về tác động của tiếng ve lên vạn vật.

>>> Xem đầy đủ: Soạn SBT Ngữ Văn 7 Bài 2: Khúc nhạc tâm hồn - KNTT

icon-date
Xuất bản : 16/07/2022 - Cập nhật : 19/11/2022