Hướng dẫn trả lời đề Đọc hiểu Bữa cơm thường ở trong bản nhỏ chi tiết, chính xác giúp bạn ôn luyện đề thi Ngữ văn Đọc hiểu đạt kết quả cao
Đọc đoạn trích trong bài thơ “Bữa cơm thường ở trong bản nhỏ” và trả lời câu hỏi:
Chim ri mách lúa vàng chín rộ
Tu hú kêu vải đỏ trùm cây
Tháng năm mười chín rồi đây
Ngày sinh nhật
Bác nắng đầy tiếng chim...
Quê em nhỏ bốn bên khe suối
Người vắng qua, chim tới chim lui
Khi vui ngắm núi làm vui
Khi buồn nhặt trái sim rơi đỡ buồn
Trái mơ non quả tròn quả méo
Đời em như cỏ héo tứ mùa
Con vua thì họ làm vua
Mình con nhà khó làm mưa ngoài ngàn
Đầu mùa bới củ thay cơm
Cuối mùa nấu đọt măng nguồn thay khoai...
Từ có Bác cuộc đời chợt sáng
Bát cơm no tháng tám ngày ba
Cơm thơm ăn với cá kho
Công đức Bác Hồ, bản nhớ nghìn năm
Bác thương dân chăm ăn chăm mặc
Em đi chợ đồng bằng bán hạt sa nhân
Tháng giêng thêu áo may quần
Tháng hai trẩy hội mùa xuân hãy còn
Lớp bình dân cuối thôn em học
Người thêm khôn, đất mọc thêm hoa
Chim khôn chim múa chim ca
Bản em có Bác như nhà có trăng.
[…]
(Chế Lan Viên,Gửi các anh, NXB Văn nghệ, Hà Nội, 1955, tr.40-41)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.
Câu 2. Trong đoạn thơ, không khí mùa xuân nơi bản nhỏ được thế hiện qua những từ ngữ nào?
Câu 3. Nếu tác dụng biện pháp tu từ so sánh trong câu thơ: "Bản em có Bác như nhà có trăng"
Câu 4. Nhận xét tâm trạng của nhân vật trữ tình qua đoạn thơ.
Câu 5. Xác định thể thơ của văn bản trên.
Câu 6. Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh mang màu sắc núi rừng trong văn bản.
Câu 7. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ sau:
Chim khôn chim múa hát ca
Bản em có Bác như nhà có trăng
Câu 8. Cuộc sống của bản làng đã thay đổi như thế nào? Sự chuyển biến trong cảm xúc của nhân vật trữ tình trước sự thay đổi đó ra sao?
Trả lời câu hỏi
Câu 1.
Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm
Câu 2.
Các từ ngữ chỉ không khí mùa xuân nơi bản nhỏ: thêu áo, may quần, trẩy hội.
Câu 3.
Biện pháp tu từ "so sánh" trong câu thơ "Bản em có Bác như nhà có trăng" giúp làm nổi bật mối quan hệ gắn bó, thân thiết giữa Bác Hồ và nhân dân, đặc biệt là những em nhỏ trong bản. Câu thơ so sánh hình ảnh của Bác với ánh trăng trong nhà, gợi lên sự ấm áp, gần gũi và an lành. Ánh trăng là biểu tượng của sự chiếu sáng, soi tỏ, làm dịu mát không gian, tương tự như sự dẫn dắt, chăm sóc, bảo vệ của Bác đối với đồng bào, dân tộc. Biện pháp so sánh này giúp khắc sâu tình cảm kính trọng, yêu mến, đồng thời làm tăng tính biểu cảm, thiêng liêng cho mối quan hệ ấy.
Câu 4.
Tâm trạng của nhân vật trữ tình là sự vui mừng, phấn khởi, xúc động và tự hào. Nhân vật cảm thấy vui sướng và xúc động vì được gần Bác, đồng thời tự hào về sự chăm lo, dẫn dắt của Bác đối với dân tộc, mang lại niềm tin và hy vọng.
Câu 5.
Thể thơ của văn bản trên là thể thơ lục bát.
Câu 6.
Những từ ngữ, hình ảnh mang màu sắc núi rừng trong văn bản bao gồm:
- Chim ri, tu hú
- Lúa vàng, vải đỏ
- Khe suối, núi, trái sim, trái mơ
- Đọt măng nguồn
Câu 7.
Biện pháp tu từ trong câu thơ:
- "Chim khôn chim múa hát ca" sử dụng điệp từ "chim" để nhấn mạnh sự sống động, vui tươi của cảnh vật và cuộc sống trong bản làng.
- "Bản em có Bác như nhà có trăng" sử dụng biện pháp so sánh, so sánh sự hiện diện của Bác Hồ với ánh trăng, biểu thị sự ấm áp, tươi sáng và niềm hạnh phúc mà Bác mang lại cho bản làng.
Câu 8.
Cuộc sống của bản làng thay đổi từ nghèo khổ, thiếu thốn thành đầy đủ, ấm no từ khi có Bác. Trước đó, người dân phải ăn củ thay cơm, nấu đọt măng thay khoai, nhưng nay có bát cơm no, cá kho.
Cảm xúc của nhân vật trữ tình cũng thay đổi rõ rệt: Trước khi có Bác, nhân vật cảm thấy buồn bã, cuộc sống u ám. Từ khi có Bác, cuộc đời trở nên sáng tỏ, tràn đầy niềm vui và hạnh phúc.