Hướng dẫn trả lời đề Đọc hiểu Bến đò đêm trăng chi tiết, chính xác giúp bạn ôn luyện đề thi Ngữ văn Đọc hiểu đạt kết quả cao
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu sau:
Bến đò đêm trăng
Mây tản mát ven trời trôi đón gió
Sao mơ hồ thưa bóng lẩn trong sương.
Sông lặng chảy một nguồn trăng sáng tỏ.
Bóng cô Hằng lơ lửng đứng soi gương.
Trên bến vắng chòm si ôm bực đá,
Bờ đê cao không một bóng in người,
Gió se sẽ bước vào thăm khóm lá
Trước quán hàng vắng lặng bóng trăng soi.
Ngoài sông nước đó đây về chở gió
Thuyền lênh đênh trong lớp khói sương mù
Ngồi mơ mộng đầu thuyền cô lái nhỏ
Khua trăng vàng trong nhịp hát đò đưa.
Nhà thơ Anh Thơ
Nữ sĩ Anh Thơ (25/1/1919 - 14/3/2005) tên thật là Vương Kiều Ân (Vuơng là họ cha, Kiều họ mẹ), sinh tại Ninh Giang (Bắc Việt). Ông thân sinh là nhà nho, đậu tú tài, làm trợ tá. Vì ông là công chức, thuyên chuyển nay đây mai đó nên con cái thường phải đổi trường luôn. Do đó, Anh Thơ thay đổi tới ba trường (Hải Dương, Thái Bình, Bắc Giang) mà vẫn chưa qua bậc tiểu học. Dù lười học, nhưng rất thích văn chương, tập làm thơ từ nhỏ. Thoạt đầu, lấy bút hiệu Tuyết Anh, rồi Hồng Anh, cuối cùng mới đổi thành Anh Thơ. Từng đăng thơ trên các tuần báo Hà Nội báo, Tiểu thuyết thứ năm, Ngày nay, Phụ nữ, Bạn đường.
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản trên
Câu 2. Chỉ ra mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ
Câu 3. Xác định biện pháp tu từ và hiệu quả trong khổ thơ thứ hai.
Câu 4. Em hiểu thế nào về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong văn bản.
Câu 5. Bức tranh thiên nhiên trong văn bản được xuất hiện như thế nào qua lăng kính của tác giả?
Trả lời câu hỏi
Câu 1.
Thể thơ: Tự do
Câu 2.
Mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ diễn ra qua ba giai đoạn:
- Tĩnh lặng, huyền bí: Không gian đêm trăng vắng lặng, mơ hồ với "Mây tản mát", "Sông lặng chảy".
- Cô đơn, vắng vẻ: Cảm giác cô đơn, vắng vẻ qua hình ảnh "Bến vắng", "Bờ đê cao không bóng người".
- Mơ mộng, bay bổng: Nhân vật chìm trong cảm xúc mơ mộng, lãng mạn khi "Khua trăng vàng trong nhịp hát đò đưa".
Từ tĩnh lặng, cô đơn đến mơ mộng, bay bổng trong không gian đêm trăng.
Câu 3.
Biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ hai là nhân hóa và hoán dụ.
- Nhân hóa: "Gió se sẽ bước vào thăm khóm lá" – Hình ảnh "gió bước vào thăm khóm lá" khiến gió như có hành động, có cảm xúc, tạo nên không khí ấm áp, gần gũi, làm cho thiên nhiên trở nên sống động.
- Hoán dụ: "Trước quán hàng vắng lặng bóng trăng soi" – "Bóng trăng soi" là hình ảnh hoán dụ, thay vì chỉ nói trăng sáng, tác giả đã dùng "bóng trăng" để chỉ ánh sáng của trăng, làm hình ảnh trở nên huyền bí và ảo diệu.
- Tác dụng: nhằm tạo ra một không gian sống động, huyền ảo, làm tăng cảm giác vắng lặng, cô đơn nhưng cũng đầy huyền bí trong đêm trăng.
Câu 4.
Tâm trạng của nhân vật trữ tình trong văn bản là sự tĩnh lặng, cô đơn và mơ mộng. Ban đầu, nhân vật cảm nhận không gian đêm trăng thật vắng lặng, huyền bí, phản chiếu cảm giác cô đơn qua hình ảnh "bến vắng", "bờ đê không bóng người". Sau đó, cảm xúc đã chuyển sang mơ mộng, bay bổng khi chìm đắm trong vẻ đẹp huyền ảo của đêm trăng và hình ảnh cô lái đò nhỏ. Tâm trạng này thể hiện sự hòa quyện giữa con người và thiên nhiên, vừa tĩnh lặng, vừa đầy cảm xúc lãng mạn.
Câu 5.
Bức tranh thiên nhiên trong văn bản xuất hiện qua lăng kính của tác giả một cách tinh tế, huyền bí và đầy cảm xúc. Tác giả miêu tả không gian thiên nhiên với những hình ảnh mơ hồ, nhẹ nhàng như "Mây tản mát ven trời trôi đón gió", "Sông lặng chảy một nguồn trăng sáng tỏ", tạo nên một không khí tĩnh lặng, huyền bí. Những chi tiết như "Bóng cô Hằng lơ lửng đứng soi gương" hay "Khua trăng vàng trong nhịp hát đò đưa" mang đậm chất lãng mạn, mơ mộng, thể hiện sự hòa quyện giữa con người và thiên nhiên, tạo nên một bức tranh thiên nhiên vừa đẹp, vừa tĩnh lặng, vừa đầy cảm xúc.