Câu trả lời chính xác nhât:
Dipeptit là một chất hữu cơ có nguồn gốc từ 2 axitamin. Các axitamin có thể giống nhau hoặc khác nhau
Ví dụ về Dipeptit: Hai đipeptit từ alanin và glyxin là: Ala-Gly và Gly-Ala.
Để hiểu rõ hơn về Peptit và dipeptit và chuỗi polipeptit mời các bạn đến với phần nội dung dưới đây nhé!
Peptit là loại hợp chất chứa từ 2 đến 50 gốc α-amino axit liên kết với nhau bởi các liên kết peptit.
Liên kết peptit là liên kết –CO-NH- giữa hai đơn vị α-amino axit. Nhóm -CO-NH- giữa 2 đơn vị α-amino axit được gọi là nhóm peptit.
Phân tử peptit hợp thành từ các gốc α-amino axit bằng liên kết peptit theo một trật tự nhất định. Amino axit đầu N còn nhóm NH2, amino axit đầu C còn nhóm COOH.
Những phân tử peptit chứa 2, 3, 4,... gốc α -amino axit được gọi là đi-, tri-, tetrapeptit,... Những phân tử peptit chứa nhiều gốc α-amino axit (trên 10) được gọi là polipeptit.
Ta biểu diễn cấu tạo của các peptit bằng cách ghép từ tên viết tắt của các gốc α-amino axit theo trật tự của chúng. Ví dụ: hai đipeptit từ alanin và glyxin là: Ala-Gly và Gly-Ala
– Oligopeptit gồm các peptit có từ 2 đến 10 gốc α-amino axit.
* Ví dụ: Nếu có hai gốc thì gọi là đipeptit, ba gốc thì gọi là tripeptit (các gốc có thể giống hoặc khác nhau).
– Polipeptit gồm các peptit có từ 11 đến 50 gốc α-amino axit. Polipeptit là cơ sở tạo nên protein.
Nếu phân tử peptit chứa n gốc α-amino axit khác nhau thì số đồng phân loại peptit sẽ là n!
Tên của peptit được hình thành bằng cách ghép tên gốc axyl của các α-amino axit bắt đầu từ đầu N, rồi kết thúc bằng tên của axit đầu C (được giữ nguyên).
Ví dụ:
a. Tính chất vật lí
Các peptit thường ở thể rắn, có nhiệt độ nóng chảy cao và dễ tan trong nướC.
b. Tính chất hóa học
+) Phản ứng màu biure :
♦ Dựa vào phản ứng màu của biure: H2N–CO–NH–CO–NH2 + Cu(OH)2 → phức chất màu tím đặc trưng.
♦ Amino axit và đipeptit không cho phản ứng này. Các tripeptit trở lên tác dụng với Cu(OH)2 tạo phức chất màu tím.
+) Phản ứng thủy phân :
♦ Điều kiện thủy phân : xúc tác axit hoặc kiềm và đun nóng.
♦ Sản phẩm : các peptit ngắn hơn (đipeptit, tripeptit,…) hoặc các α- amino axit.
* Cách viết CTPT của peptit
Giả sử peptit tạo bởi các α-amino axit có CTTQ CnH2n+1O2N
- Tạo đipeptit : 2CnH2n+1O2N → C2nH4nO3N2 + H2O
- Tạo tripeptit : 3CnH2n+1O2N → C3nH6n-1O4N3 + 2H2O
Tổng quát: aCnH2n+1O2N → CanH2an-a+2Oa+1Na + (a – 1)H2O
* Cách tính nhanh phân tử khối của peptit:
Giả sử một peptit mạch hở X chứa n gốc α-amino axit thì phân tử khối của X được tính nhanh là:
MX = Tổng PTK của n gốc α-amino axit – 18.(n – 1)
Ví dụ: MGly-Gly-Gly-Gly = 4.75 – 3.18 = 246 (đvC)
MAla-Ala-Ala-Ala-Ala = 5.89 – 4.18 = 373 (đvC)
>>> Xem thêm: Hợp chất nào sau đây thuộc loại Đipeptit?
Dạng 1: Bài tập thủy phân peptit
Phản ứng: -CO-NH- + H-OH → -COOH + NH2–
TH1: phản ứng hoàn toàn nH2O= nCO-NH= npeptit × số(CO-NH)
TH2: phản ứng không hoàn toàn: hỗn hợp aa, peptit
TH3: phản ứng hoàn toàn trong dung dịch axit, bazo mạnh,… → Muối
VD1: Gly-gly-ala + 2H2O + 3HCl → Muối
Với dd axit mạnh: nH+=nN=npep× số N
VD2: Gly-ala-glu + 4NaOH → Muối + 2H2O
Với dd NaOH, KOH: nOH-= nCO= npep× số CO
Nếu peptit được tạo bởi aa NH2CxHyCOOH
Xn + (n-1)H2O + nHCl → Muối
Xn + nNaOH → Muối + H2O
Giải toán:
Mol: theo phản ứng, công thức, bảo toàn aa
Khối lượng: BTKL, TGKL
Nghệ thuật ghép aa
Dạng 2: bài tập đốt cháy peptit
Phản ứng:- CTTQ: CxHyOzNt
– Biết CTTQ của aa có thể lập CTTQ của peptit
VD: Từ aa dạng NH2CxH2xCOOH( no, mạch hở, 1 NH2, 1 COOH)
CnH2nO2N tạo tripeptit mạch hở ⇔ 3CnH2n+1O2N – 2H2O ⇔ C3nH6n-1O4N3 ⇔ CtH2t-1O4N3
+ Nếu: nH2O = nCO2 ( peptit tạo NH2CxHyCOOH) ⇒ đipeptit
Vì: 2CnH2n+1O2N – 1H2O → CnH4nO3N2
-------------------------------
Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn tìm hiểu về Peptit và đi peptit. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này, chúc các bạn học tốt!