Danh từ xác định có nghĩa là khi người nghe và người nói đã biết gì đó về đối tượng được nói đến hoặc đã nói đến trong cuộc trò chuyện. Khi danh từ xác định, chúng ta dùng mạo từ the cho cả 3 loại danh từ: danh từ số ít, danh từ số nhiều, danh từ không đếm được.
Danh từ trong tiếng Anh là Noun, dùng để gọi tên con người, con vật, sự vật, sự việc, hiện tượng, … trong tiếng Anh. Ký hiệu của danh từ: ‘N’
a. Danh từ xác định
Danh từ xác định có nghĩa là khi người nghe và người nói đã biết gì đó về đối tượng được nói đến hoặc đã nói đến trong cuộc trò chuyện.
Ví dụ:
I have a very cute cat at home
(Nhà tôi có con mèo rất dễ thương)
→ Con mèo trong câu trên chính là một danh từ xác định
b. Danh từ không xác định
Danh từ không xác định có nghĩa là khi người nghe và người nói chưa biết gì về đối tượng được nói đến hoặc chỉ biết một cách chung chung.
Ví dụ:
The house is painted white very beautiful
(Ngôi nhà được sơn mà trắng rất đẹp)
Danh từ làm chủ ngữ trong câu
Danh từ khi làm chủ ngữ thường đứng ở đầu câu và đứng trước động từ trong câu.
VD: My house is in the middle of the city. (Ngôi nhà của tôi nằm giữa thành phố)
-> “My house” là danh từ và làm chủ ngữ.
Danh từ làm tân ngữ gián tiếp/trực tiếp của động từ
Khi đóng vai trò tân ngữ của động từ, danh từ sẽ đứng sau động từ.
Khi danh từ là tân ngữ trực tiếp:
VD: I want to cook fried chicken for my sister. (Tôi muốn nấu món gà rán cho em gái)
-> “fried chicken” là danh từ và làm tân ngữ của động từ “buy”.
Khi danh từ là tân ngữ gián tiếp:
VD: He give his girlfriend a dress. (Anh ấy tặng cho bạn gái chiếc váy)
-> “His girlfriend” là danh từ và làm tân ngữ của động từ “give”
Danh từ làm tân ngữ của giới từ
Khi đóng vai trò tân ngữ của giới từ, danh từ sẽ đứng sau giới từ.
VD: I have talked to Mr.Hai several times. (Tôi đã nói chuyện với anh Hải vài lần rồi)
-> “Mr Hai” là danh từ và làm tân ngữ của giới từ “to”
Danh từ làm bổ ngữ cho chủ ngữ
Danh từ đứng sau các động từ nối như tobe, become, seem,…khi đóng vai trò bổ ngữ cho ngủ ngữ
Danh từ làm bổ ngữ cho tân ngữ
Danh từ sẽ đứng sau một số động từ như make (làm), elect (bầu chọn), call (gọi điện thoại), consider (xem xét), appoint (bổ nhiệm), name (đặt tên), declare (tuyên bố), recognize (công nhận),…khi đóng vai trò làm bổ ngữ cho tân ngữ
Khi danh từ đã được xác định, chúng ta có thể dùng mạo từ “the” cho cả 3 loại danh từ: danh từ số ít, danh từ số nhiều, danh từ không đếm được.
Ví dụ:
+ Danh từ số ít: The set of tablecloths had disappeared (Bộ khăn trải bàn đã biến mất.)
+ Danh từ số nhiều: The chefs are cooking (Các đầu bếp đang nấu ăn)
+ Danh từ không đếm được: The homework completed by my sister (Bài tập về nhà được hoàn thành bởi chị tôi)