logo

Dàn ý Cảm nhận Đọc Tiểu Thanh kí

Mời các em tham khảo dàn ý Cảm nhận Đọc Tiểu Thanh kí ngắn gọn, chi tiết, hay nhất của Top lời giải  dưới đây để nắm được các ý chính cần triển khai cho bài văn cảm nhận về bài thơ Tỏ lòng, qua đó củng cố thêm kiến thức về tác phẩm, và tự viết cho mình một bài văn mẫu hay nhất. Cùng tham khảo nhé!


Dàn ý Cảm nhận Đọc Tiểu Thanh kí - Mẫu số 1

Dàn ý Cảm nhận Đọc Tiểu Thanh kí ngắn gọn, hay nhất

1. Mở bài

- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du: Nguyễn Du là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn của dân tộc. Sự nghiệp sáng tác của ông gồm những tác phẩm có giá trị cả chữ Hán và chữ Nôm.

- Giới thiệu về “Đọc Tiểu Thanh kí” (Độc Tiểu Thanh kí): Đọc Tiểu Thanh kí là một trong số những sáng tác bằng chữ Hán tiêu biểu của Nguyễn Du, thể hiện cảm xúc, suy tư của ông về số phận bất hạnh của người phụ nữ. Đồng thời, qua đó giúp chúng ta có cảm nhận sâu sắc về tấm lòng nhân đạo của ông.

2. Thân bài

a. Hai câu đề

- Là một cảm nhận trực tiếp về cảnh vật ở Tây Hồ.

- Có sự đối lập giữa quá khứ và hiện tại.

    + Quá khứ : Đẹp, phát triển, tươi tốt ( hoa uyển) vườn hoa.

    + Hiện tại : Thành gò hoang, bãi hoang, lụi tàn, buồn vắng, thê lương.

    => Câu thơ nhói lên nỗi buồn thương nhân tình thế thái; sự biến đổi của cảnh vật trong dòng chảy thời gian.

- Giống như cảnh đẹp Tây Hồ, cuộc đời của Tiểu Thanh cũng bị huỷ hoại, chỉ còn một vài bài thơ may mắn sót lại. Nhà thơ nuối tiếc, xót xa cho cảnh đẹp của Tây Hồ nay đã thành “bãi hoang” nhưng thực chất là sự xót xa, tiếc nuối cho Tiểu Thanh - người con gái tài sắc mà bạc mệnh.

- Phần dịch thơ đã đánh mất hai chữ “nhất” trong “nhất chỉ thư” và chữ “độc” trong “độc điếu” làm giảm đi ý nghĩa của câu thơ.

=> Thực ra, “nhất” là một mà “độc” cũng là một, nhưng nếu “nhất” là số từ chỉ số lượng thì “độc” là trạng từ chỉ tâm thế của nhà thơ. Việc dùng cùng một nghĩa qua hai từ khác nhau, Nguyễn Du như muốn nhấn mạnh sự cô đơn nhưng cũng nhấn mạnh cả sự tương xứng trong cuộc gặp gỡ này. Một trạng thái cô đơn gặp một kiếp cô đơn, bất hạnh => sự đồng cảm của Nguyễn Du.

=> Hai câu đề đã mở ra ngoại cảnh và tâm cảnh. Đó là cái khoảnh khắc, suy nghĩ, cảm nhận khi gặp gỡ một con người, một số mệnh.

b. Hai câu thực

- Chi phấn: đồ trang sức của phụ nữ

- Thần: là thần thái, thần sắc, ở đây chỉ nhan sắc, tài hoa và trí tuệ của nàng Tiểu Thanh.

- Vô mệnh: không có số mệnh

- Phần dư: phần thơ, phần còn sót lại không bị đốt của nàng Tiểu Thanh.

- Son phấn: sắc đẹp

- Văn chương: tài hoa

=> Ca ngợi sắc đẹp và tài năng của nàng Tiểu Thanh – một con người toàn diện.

- Son phấn – chôn / Văn chương – đốt: chôn, đốt là những động từ cụ thể hóa sự ghen ghét, sự vùi dập phũ phàng của người vợ cả với nàng Tiểu Thanh => thái độ của xã hội phong kiến không chấp nhận những con người tài sắc.

=> Triết lí về số phận con người trong xã hội phong kiến: tài hoa bạc mệnh, tài mệnh tương đố, hồng nhan đa truân,...cái tài, cái đẹp thường bị vùi dập.

=> Bên cạnh triết lí đó còn có sự ca ngợi, sự khẳng định trường tồn, bất tử của cái đẹp, tài năng (vẫn hận, còn vương).

=> Giá trị nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du, sự xót xa cho những người vì sắc, vì tài mà bị hủy hoại.

c. Hai câu luận

- “ Cổ kim hận sự”: mối hận xưa và nay, mối hận muôn đời, mối hận truyền kiếp -> mối hận của những người tài hoa bạc mệnh

=> Câu thơ mang tính chất khái quát cao. Nỗi hận kia không phải là nỗi hận của riêng nàng Tiểu Thanh, của Nguyễn Du mà là của tất cả những người tài hoa trong xã hội phong kiến.

- “Thiên nan vấn”: khó mà hỏi trời được => câu thơ thể hiện sự đau đớn, phẫn uất cao độ trước một thực tế vô lí: người có sắc thì bất hạnh, nghệ sĩ có tài thường cô độc (bởi vậy nên thường có sự đồng cảm trong những cuộc gặp gỡ giữa tài tử giai nhân).

- Kì oan: nỗi oan lạ lùng

- Ngã: ta (từ chỉ bản thể cá nhân táo bạo so với thời đại Nguyễn Du sống). Nguyễn Du không đứng bên ngoài mà nhìn vào nữa, mà giờ đây ông chủ động tìm sự tri âm với nàng, với những người tài hoa bạc mênh.

d. Hai câu cuối

- Sử dụng câu hỏi tu từ => Nguyễn Du khóc nàng Tiểu Thanh và băn khoăn, khóc cho chính mình. Nguyễn Du như muốn nói với Tiểu Thanh, hôm nay ta khóc nàng cách ta ba trăm năm. Ba trăm năm sau, ai là người khóc ta? Một câu hỏi da diết, câu hỏi lớn, đậm chất nhân văn. Nguyễn Du hỏi Tiểu Thanh mà như hỏi người, hỏi chính mình.

- Khấp (Khóc): tiếng khóc là dấu hiệu mãnh liệt nhất của tình cảm, cảm xúc thương thân mình, thân người trào lên mãnh liệt, không kìm nén được.

- Chữ “khấp” mà Nguyễn Du sử dụng trong câu thơ cuối rất tinh tế. Nó cụ thể hóa chữ “điếu” (viếng) ở câu thơ thứ 2. Ông không viết đơn thuần mà khóc cho Tiểu Thanh. Ông băn khoăn không biết hậu thế ai sẽ khóc cho ông.

=> Thể hiện nỗi cô đơn của của người nghệ sĩ. Ông thấy mình lạc lõng ở hiện tại và đã tìm thấy được một người tri kỉ ở quá khứ nhưng vẫn mong ngóng một tấm lòng trong tương lai.

=> Tấm lòng nhân đạo mênh mông vượt qua mọi không gian và thời gian.

3. Kết bài

    Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản: Thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài có sắc trong xã hội phong kiến. Chủ nghĩa nhân đạo sâu sắc trong sáng tác của Nguyễn Du.


Dàn ý Cảm nhận Đọc Tiểu Thanh kí - Mẫu số 2

Dàn ý Cảm nhận Đọc Tiểu Thanh kí ngắn gọn, hay nhất (ảnh 2)

I. Mở bài: giới thiệu tác phẩm Đọc tiểu thanh kí

Ví dụ:

Bên cạnh tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du còn có một tác phẩm khác cũng nói về số phận người phụ nữ rất sâu sắc đó là tác phẩm Đọc tiểu thanh kí. Tác phẩm thể hiện thân phận hẩm hiu của một cô gái xinh đẹp nhưng bất hạnh. Qua bài thơ chúng ta cũng cảm nhận được tấm lòng nhân đạo của nhà thơ, niềm yêu thương đối với những thân phận phụ nữ bị vùi dập và bất hạnh trong xã hội xưa.

II. Thân bài: cảm nhận về bài thơ Đọc tiểu thanh kí của Nguyễn Du

1. Hai câu đề “Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư, Độc điếu song tiền nhất chỉ thư”

- Tác giả thể hiện hình ảnh của quá khứ và tương lai

- Thể hiện vẻ đẹp của người phụ nữ quá khứ và hiện tại

- Một sự tàn phai khi bị bệnh

- Thể hiện tấm lòng nhân đạo trước số phận của tiểu thanh

b. Hai câu thực “Chi phấn hữu thần liên tử hậu, Văn chương vô mệnh lụy phần dư”

- Tác giả đã gợi lại cuộc đời và số phận của Tiểu Thanh

- Nguyễn Du đã khẳng định tài năng và sắc đẹp của tiểu thanh

- Tác giả cũng xót xa cho thân phận của tiểu thanh

c. Hai câu luận “Cổ kim hận sự thiên nan vấn, Phong vận kỳ oan ngã tự cư”

- Tác giả thay cho người phụ nữ thể hiện nỗi uất hận, hận cảnh hồng nhan bạc phận

- Mối hận từ cổ chí kim

- Mối hận của muôn vàng người phụ nữ

d. Hai câu kết “Bất tri tam bách dư niên hậu, Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?”

- Tác giả chuyển từ thương người sang thương mình

- Một sự đồng cảm thân phận với nhau

III. Kết bài: nêu cảm nhận của em về bài thơ Đọc tiểu thanh kí

Ví dụ:

- Đây là một bài thơ thể hiện sự thương cảm của nhà thơ đối với những người phụ nữ đẹp nhưng bất hạnh. Đồng thời thể hiện sự đồng cảm cảm tác giả đối với những người phụ nữ ấy.

- Trên đây là Hướng dẫn lập dàn ý đề bài “cảm nhận về bài thơ Đọc tiểu thanh kí - Nguyễn Du” chi tiết và ngắn gọn nhất dành cho bạn. hi vọng qua bài lập dàn ý bạn đã có được những sự tham khảo để làm văn tốt hơn. Chúc các bạn thành công, học tập tốt.


Dàn ý chi tiết Cảm nhận Đọc Tiểu Thanh kí - Mẫu số 3

I. Mở bài

- Dẫn dắt giới thiệu tác giả tác phẩm.

- Nguyễn Du đã từng phát biểu trong “Truyện Kiều” rằng: “Trăm năm trong cõi người ta/ Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau”. Cái nhìn nhân bản ấy đã đi theo Nguyễn Du trong nhiều tác phẩm, trong đó có “Độc Tiểu Thanh kí” với số phận ai oán của nàng Tiểu Thanh và sự tri âm giữa những người tài hoa trong cuộc đời.

II. Thân bài

1.Hai câu đề

Hai câu mở dầu nói lên lòng cảm khái trước sự thay đổi của cuộc đời con người.

“Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư”- “Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang”

+Gợi hình ảnh vườn hoa đẹp bên Tây Hồ nay đã trở thành bãi hoang chẳng còn lại gì. Đó là tình cảm sa sót giữa một bên là cái đẹp một bên là sự hủy diệt.

=> Sự thay đổi đến tàn khốc của hiện thực, của số phận cái đẹp.

+Hiện lên chân dung của tác giả đang đứng giữa hiện tại mà bâng khuâng trước quá khứ vàng son... Vạn vật dù xấu dù đẹp, dù lớn dù nhỏ đều chịu sự nghiệt ngã của thời gian vô tình.

+Địa danh Tây Hồ trong tiếng nói của cái đẹp đã gợi nhắc tới nàng Tiểu Thanh- một người con gái xinh đẹp đã gửi thân đến cuối đời trên đất Cô Sơn. Vì thế câu thơ còn là lời cảm khái trước số phận người con gái đẹp bị hủy hoại.

“Độc điếu song tiền nhất chỉ thư”- “Thổn thức bên song mảnh giấy tàn”

+Câu thừa đề đã triển khai ý của câu khai đề bằng tiếng khóc của Nguyễn Du với phận má hồng.

+“Độc điếu” nghĩa là một mình ta khóc thương. “Nhât chỉ thư” là một tập sách.

=> Nghĩa cả câu là viếng nàng qua một tập sách nhỏ. Tập sách không phải là một cuốn sách thông thường, đó là sự hiện diện của một cuộc đời nhan sắc tài hoa, là chân dung tinh thần của một cuộc đời bạc mệnh. Cuốn sách đó còn là tài, là tình của nàng Tiểu Thanh. Hiểu nàng thương nàng thì đọc cuốn sách phải rưng rưng rơi lệ.

+Bản dịch đã bỏ qua hai chữ quan trọng “độc” và “nhất”. Đó có phải là một lòng đau đang gặp một hồn đau.

=> Câu thơ như khắc vào tâm trí người đọc một cảnh ngộ cô đơn giữa hiện tại không có người sẻ chia để tìm về quá khứ, tìm kẻ tri âm. Người khóc và người được khóc, người quá khứ và người hiện tại đều đồng điệu một nỗi cô đơn. Chính nỗi đau là sợi dây xe kết hai tâm hồn đồng điệu.

=> Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du đã vượt thời gian, không gian, tấm lòng thương người tài hoa bạc mệnh.

2. Hai câu thực

“Chi phấn hữu thần liên tử hậu

  Văn chương vô mệnh lụy phần dư”

- Son phấn là vật dụng gắn liền với người phụ nữ, là ẩn dụ về nàng Tiểu Thanh, một người vô cùng xinh đẹp.

- Văn chương là ẩn dụ cho tài hoa trí tuệ của nàng.

=> Hai câu thơ đầy ý vị ngậm ngùi, xót thương, như một tiếng khóc thầm cho số phận người con gái tài hoa bạc mệnh.

- Thái độ của tác giả: Ngợi ca vẻ đẹp của Tiểu Thanh như là một vẻ đẹp hoàn thiện hoàn mĩ. Đặt trong xã hội cũ, người phụ nữ bị coi thường khinh miệt, đó còn là thái độ lên án xã hội bất nhân đương thời.

- Tài của Tiểu Thanh là tài làm thơ nhưng đáng tiếc là giỏi làm thơ bao nhiêu thì số phận nàng lại bất hạnh bấy nhiêu, nàng chết đoản, tập thơ cũng bị đốt

=> Nguyễn Du đặt ra câu hỏi về quyền sống cho người phụ nữ.

3. Hai câu luận

“Cổ kim hận sự thiên nan vấn”

+“Cổ kim hận sự” là nỗi hận muôn đời của cả người xưa và người nay, là nỗi hận mang tính quy luật.

=>Chuyện của Tiểu Thanh là nỗi hận muôn đời của người thời sau.

+Hận vì sự vô lý, hễ người có tài, có sắc thì lại bị vùi dập. Nỗi hận dồn tụ lại từ bao đời hỏi trời mà trời cũng bất lực.

+Nỗi oán hận nhức nhối bế tắc, biết là vô lý nhưng không sao giải tỏa được

+Giọng điệu bất bình, oán trách, xót xa.

“Phong vận kì oan ngã tự cư”

+ “Phong vận kì oan” là mắc nỗi oan lạ của những khách văn chương, vì thấy giữa mình và kẻ tài hoa có những điểm tương đồng: có tài nên phải long đong.

+ Tự nhận mình “ngã tự cư” là sự thể hiện ý thức cá nhân về nỗi đau, ý thức về người tài hoa bạc mệnh càng sâu sắc hơn.

+ Hóa ra trong nỗi đau của mọi kiếp tài hoa có nỗi đau của Nguyễn Du, ba chữ đó đã đưa ta đến nỗi niềm tâm sự của Nguyễn Du. Khi ý thức cá nhân trỗi dậy, tác giả cũng có ý thức hơn về bản thân mình.

4. Hai câu kết

- Câu hỏi tu từ có hướng tới một con số: 300 năm có lẻ. Cái nhìn về tương lai dài, tuy cụ thể nhưng lại dằng dặc.

- Với câu hỏi về hậu thế, nhà thơ mong mình có một chút may mắn như Tiểu Thanh, mong 300 năm sau cũng có người khóc cho ông cùng với bao kẻ tài hoa khác, chia sẻ những tâm sự với ông của cuộc đời, đồng tình với những tiếng kêu trong xã hội.

- Nhà thơ không hỏi quá khứ, không hỏi hiện tại mà đau đáu một câu hỏi hướng về tương lai. Hướng tới tương lai phải chăng vì hiện tại đang bế tắc nhưng vẫn khát vọng chứ không tuyệt vọng.

- Nguyễn Du khóc Tiểu Thanh hay người đời sau khóc Nguyễn Du là nhờ những áng văn thơ mà họ để lại cho đời. Như vậy văn chương chân chính là sợi dây kết nối những tâm hồn, những trái tim biết yêu thương.

III. Kết bài

- Nêu cảm nghĩ về tác phẩm.

- Gấp lại trang sách, trong lòng người đọc không nguôi suy tư về số phận nàng Tiểu Thanh và còn hiểu ra rằng sứ mệnh của người đọc là phải hiểu, đồng cảm, tri âm với tác giả. Với bút pháp trữ tình, từ ngữ cô đọng, ý ở ngoài lời, “Độc Tiểu Thanh kí” sẽ sống mãi trong lòng độc giả hàng ngàn đời sau nữa.


Dàn ý Cảm nhận Đọc Tiểu Thanh kí - Mẫu số 4

1. Hệ thống luận điểm

- Luận điểm 1: Tấm lòng thương cảm của Nguyễn Du với Tiểu Thanh

- Luận điểm 2: Số phận bi thương, uất hận của Tiểu Thanh

- Luận điểm 3: Niềm suy tư và đồng cảm của tác giả với Tiểu Thanh

- Luận điểm 4: Từ cảm thương cho người đến xót thương cho mình.

2. Lập dàn ý chi tiết

a) Mở bài

- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm:

+ Nguyến du (1765- 1820) là đại thi hào của dân tộc Việt Nam, nhà thơ nhân đạo lỗi lạc với tấm lòng sâu sắc, bao dung, đồng thời cũng là ngòi bút phê phán hiện thực mạnh mẽ, sắc bén.

+ Đọc Tiểu Thanh kí là một trong những bài thơ chữ Hán nổi tiếng của Nguyễn Du nói về cuộc đời bất hạnh của Tiểu Thanh, tâm sự u uất của nhà thơ về cuộc đời, xã hội lúc bấy giờ.

b) Thân bài

* Khái quát cuộc đời Tiểu Thanh

- Tiểu Thanh là người Quảng Lăng, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc, là người rất thông minh và nhiều tài nghệ

- Năm 16 tuổi làm vợ lẽ một người Hàng Châu, tỉnh Chiết Giang. Vợ cả ghen bắt ở riêng trên một ngọn núi thuộc địa phận Hàng Châu.

- Tiểu Thanh buồn khổ nên đã làm rất nhiều thơ, từ, sau đó lâm bệnh mất lúc 18 tuổi.

- Tập thơ từ nàng để lại người vợ cả đem đốt, may mắn có một số bài thơ còn sót lại được người ta khắc in và đặt tên là phần dư. 

=> Tiểu Thanh là người con gái tài sắc nhưng bạc mệnh.

* Luận điểm 1: Tấm lòng thương cảm của Nguyễn Du với Tiểu Thanh (hai câu đề)

“Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,

Độc điếu song tiền nhất chỉ thư”

(Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang

Thổn thức bên song mảnh giấy tàn)

- Hình ảnh vườn hoa đẹp bên Tây Hồ nay đã trở thành bãi hoang chẳng còn lại gì

- Trước đây khi Tiểu Thanh còn sống thì cảnh Tây Hồ là một vườn hoa tươi đẹp, mĩ lệ nhưng khi Tiểu Thanh chết đi thì vườn hoa ấy biến thành một bãi gò hoang

-> Người mất thì cảnh cũng không còn đẹp như trước nữa. Vạn vật dù xấu dù đẹp, dù lớn dù nhỏ đều chịu sự nghiệt ngã của thời gian vô tình.

=> Tình cảm xót xa giữa một bên là cái đẹp một bên là sự hủy diệt, sự thay đổi đến tàn khốc của hiện thực, của số phận, cái đẹp.

 - "Thổn thức" ->  tiếng khóc của Nguyễn Du thương xót, đồng cảm với phận má hồng.

- "Mảnh giấy tàn" : bài viếng nàng Tiểu Thanh của Nguyễn Du

-> Trước cảnh tượng cùng hình ảnh con người hiện về trong đầu nhà thơ cùng giấy bút mà viết đôi dòng viếng linh hồn người con gái ấy.

=> Một cảnh ngộ cô đơn giữa hiện tại không có người sẻ chia để tìm về quá khứ, tìm kẻ tri âm. Người khóc và người được khóc, người quá khứ và người hiện tại đều đồng điệu một nỗi cô đơn.

=> Hai câu thơ thể hiện sự thương xót của nhà thơ dành cho Tiểu Thanh, người con gái tài sắc ấy lại có một cuộc đời thật bạc bẽo. Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du đã vượt thời gian, không gian.

* Luận điểm 2: Số phận bi thương, uất hận của Tiểu Thanh (hai câu thực)

"Chi phấn hữu thần liên tử hậu,

Văn chương vô mệnh lụy phần dư"

(Son phấn có thần chôn vẫn hận,

Văn chương không mệnh đốt còn vương)

- "Chi phấn" : ẩn dụ cho sắc đẹp của nàng Tiểu Thanh. -> bị chôn vùi.

- "Văn chương" : ẩn dụ cho tài hoa, trí tuệ của nàng. -> bị đốt bỏ.

-> Gợi lại cuộc đời và số phận bi thương của Tiểu Thanh.

=> Hai câu thơ đầy ý vị ngậm ngùi, xót thương, như một tiếng khóc thầm cho số phận người con gái tài hoa bạc mệnh.

=> Nguyễn Du ngợi ca vẻ đẹp của Tiểu Thanh như là một vẻ đẹp hoàn thiện hoàn mĩ. Đồng thời lên án xã hội bất nhân đương thời, người phụ nữ bị coi thường khinh miệt.

* Luận điểm 3: Niềm suy tư và đồng cảm của tác giả với Tiểu Thanh (hai câu luận)

"Cổ kim hận sự thiên nan vấn

Phong vận kì oan ngã tự cư"

(Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,

Cái án phong lưu khách tự mang.)

- "Cổ kim hận sự": Mối hận xưa nay

+ Cổ: mối hận của Tiểu Thanh hay chính là của những người phụ nữ khác như nàng.

+ Kim: mối hận của những người “hồng nhan bạc mệnh thời Nguyễn Du”

- "Phong vận kì oan": nỗi oan lạ của những khách văn chương -> Số phận cay đắng của những con người tài hoa trong xã hội xưa: có tài nên phải long đong.

- “ngã tự cư” -> ý thức cá nhân về nỗi đau, về người tài hoa bạc mệnh càng sâu sắc hơn.

=> Tác giả thay cho người phụ nữ thể hiện nỗi uất hận, hận cảnh hồng nhan bạc phận.

=> Quan niệm tài mệnh tương đối : những người tài hoa thì sẽ gặp tai họa. Người con gái ấy tài năng, xuất chúng cho nên sẽ gặp tai họa chứ không thể có một cuộc đời yên bình được.

* Luận điểm 4: Từ cảm thương cho người đến xót thương cho mình (hai câu kết)

“Bất tri tam bách dư niên hậu,

Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?”

(Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,

Người đời ai khóc Tố Như chăng?)

- "Tam bách dư niên" - ba trăm năm có lẻ : Con số mang tính ước lệ, ý chỉ thời gian dài.

- "Tố Như" : Tên chữ của Nguyễn Du.

-> Câu hỏi tu từ có hướng tới một con số: ba trăm năm có lẻ - cái nhìn về tương lai dài, tuy cụ thể nhưng lại dằng dặc.

-> Ý thơ chuyển đột ngột từ “thương người” sang “thương mình” với khát vọng tìm được sự đồng cảm nơi hậu thế. Ông mong mình có một chút may mắn như Tiểu Thanh, mong 300 năm sau cũng có người khóc cho ông cùng với bao kẻ tài hoa khác, chia sẻ những tâm sự của cuộc đời với ông, đồng tình với những tiếng kêu trong xã hội.

=> Văn chương chân chính là sợi dây kết nối những tâm hồn, những trái tim biết yêu thương.

* Đặc sắc nghệ thuật

- Thể thơ thất ngôn bát cú

- Từ ngữ thơ sâu sắc, đầy triết lí

- Các biện pháp nghệ thuật: phép đối, câu hỏi tu từ...

- Hình ảnh thơ hàm súc, giàu giá trị biểu tượng

- Giọng điệu buồn thương, cảm thông, chia sẻ.

c) Kết bài

- Nêu cảm nhận của em về giá trị nội dung của bài thơ.

---/---

Trên đây là Dàn ý Cảm nhận Đọc Tiểu Thanh kí do Top lời giải sưu tầm được, mong rằng với nội dung tham khảo này các em có thể triển khai bài văn của mình tốt nhất, chúc các em học tốt môn Văn!

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021