logo

Chọn hợp chất có liên kết cộng hóa trị?

Đáp án chính xác nhất của Top lời giải cho câu hỏi trắc nghiệm: “Chọn hợp chất có liên kết cộng hóa trị?” cùng với những kiến thức mở rộng thú vị về Hóa học 10 là tài liệu ôn tập dành cho thầy cô giáo và các bạn học sinh tham khảo.


Trắc nghiệm: Chọn hợp chất có liên kết cộng hóa trị?

A. NaCl, CaO.

B. HCl, CO2.

C. KCl, Al2O3.

D. MgCl2, Na2O.

Trả lời:

Đáp án đúng: B. HCl, CO2.

- Hợp chất có liên kết cộng hóa trị là HCl, CO2.


Kiến thức tham khảo về liên kết cộng hóa trị.


1. Liên kết cộng hóa trị là gì?

- Liên kết cộng hóa trị là liên kết giữa hai nguyên tử hoặc ion trong đó các cặp electron sẽ được chia sẻ với nhau. Liên kết cộng hóa trị cũng có thể được gọi với tên khác là liên kết phân tử. Liên kết cộng hóa trị được hình thành giữa hai nguyên tử phi kim có giá trị độ âm điện tương tự hoặc tương đối gần nhau.


2. Các loại liên kết cộng hóa trị 

Có 5 loại liên kết cộng hóa trị 

Liên kết đơn phân tử

- Một liên kết đơn là khi 2 phân tử đều chia sẽ 1 cặp electron duy nhất. Mặc dù dạng liên kết này yếu hơn và có mật độ nhỏ hơn liên kết đôi và liên kết ba, nhưng nó ổn định nhất vì nó có mức độ phản ứng thấp hơn đồng nghĩa với việc ít bị ảnh hưởng hơn khi mất electron trước các nguyên tử muốn đánh cắp electron.

Chọn hợp chất có liên kết cộng hóa trị?
Liên kết cộng hóa trị đơn giữa 2 nguyên tử Hidro

Liên kết đôi phân tử

- Liên kết đôi là khi hai nguyên tử chia sẻ hai cặp electron với nhau. Nó được mô tả bởi hai đường ngang giữa hai nguyên tử trong một phân tử. Loại liên kết này mạnh hơn nhiều so với liên kết đơn, nhưng kém ổn định hơn.

Chọn hợp chất có liên kết cộng hóa trị? (ảnh 2)
Liên kết cộng hóa trị giữa Oxi và Cacbon

Liên kết 3 phân tử

- Liên kết ba là khi ba cặp electron được chia sẻ giữa hai nguyên tử trong một phân tử. Nó là loại kém ổn định nhất trong các loại liên kết cộng hóa trị.

Chọn hợp chất có liên kết cộng hóa trị? (ảnh 3)
Liên kết cộng hóa trị của khí Axetylen

Liên kết hóa trị có cực

- Một liên kết cộng hóa trị có cực được tạo ra khi các electron dùng chung giữa các nguyên tử không được chia sẻ như nhau. Điều này xảy ra khi một nguyên tử có độ âm điện cao hơn nguyên tử mà nó đang chia sẻ.

- Nguyên tử có độ âm điện cao hơn sẽ có lực hút mạnh hơn đối với các điện tử. Do đó, các electron được chia sẻ sẽ ở gần nguyên tử hơn với độ âm điện cao hơn, khiến nó được chia sẻ không đồng đều.

- Một liên kết cộng phân tử có cực sẽ dẫn đến phân tử nghiên về phía chứa nguyên tử có độ âm điện thấp hơn và phía hơi âm chứa nguyên tử có độ âm điện cao hơn vì các electron dùng chung sẽ bị dịch chuyển về phía nguyên tử độ âm điện càng cao.

- Kết quả của liên kết cộng hóa trị có cực, hợp chất cộng hóa trị hình thành sẽ có một thế tĩnh điện.

Liên kết hóa trị không cực

- Một liên kết hóa trị không cực được tạo ra khi các nguyên tử chia sẻ các electron bằng nhau. Điều này thường xảy ra khi hai nguyên tử có lực tương tự hoặc cùng điện tử. Các giá trị của lực điện tử của chúng càng gần, sức hút càng mạnh.

- Điều này xảy ra trong các phân tử khí, còn được gọi là các yếu tố diatomic. Liên kết phân tử không cực có khái niệm tương tự như liên kết phân tử có cực.  Nguyên tử có độ âm điện cao hơn sẽ hút electron khỏi hạt yếu hơn.


3. Liên kết cộng hóa trị hình thành giữa các nguyên tử giống nhau. Sự hình thành đơn chất.

a. Sự hình thành phân tử Hidro (H2).

- Hidro (H): 1s1 và Heli (He): 1s2

- Nguyên tử H (Z=1) có cấu hình electron là 1s1, hai nguyên tử H liên kết với nhau bằng cách mỗi nguyên tử H góp 1 electron tạo thành một cặp electron chung trong phân tử H2. Như thế trong phân tử H2, mỗi phân tử có 2 electron, giống cấu hình electron bền vững của khí hiếm heli:

Chọn hợp chất có liên kết cộng hóa trị? (ảnh 4)

- Mỗi chấm bên kí hiệu nguyên tố biểu diễn một electron ở lớp ngoài cùng.

- Ký hiệu H:H là công thức electron; H-H là công thức cấu tạo.

- Giữa 2 nguyên tử Hidro có 1 cặp electron liên kết biểu thị bằng (-) đó là liên kết đơn.

b. Sự hình thành phân tử Nito (N2).

- Nito (N): 1s22s22p3 và Neon (Ne): 1s22s22p6

- Cấu hình electron nguyên tử của N (Z=7) là 1s22s22p3, có 5 electron ở lớp ngoài cùng. Trong phân tử nitơ N2, để đạt cấu hình electron của nguyên tử khí hiếm gần nhất Ne, mỗi nguyên tử nitơ phải góp chung 3 electron.

Chọn hợp chất có liên kết cộng hóa trị? (ảnh 5)

- Ký hiệu: N≡N: là công thức electron; N≡N là công thức cấu tạo.

- Hai nguyên tử N liên kết với nhau bằng 3 cặp electron liên kết biểu thị bằng 3 gạch (≡), đó là liên kết ba, liên kết 3 bền hơn liên kết đôi.

* Liên kết cộng hóa trị không phân cực:

- Là liên kết tạo nên từ 2 nguyên tử của cùng 1 nguyên tố (phân tử H2, N2 có cùng độ âm điện), do đó liên kết trong các phân tử đó không phân cực. Đó là liên kết cộng hoá trị không phân cực.


4. Liên kết cộng hóa trị hình thành giữa các nguyên tử khác nhau. Sự hình thành hợp chất.

a. Sự hình thành phân tử Hiđro clorua (HCl):

H. + :Cl::.  →  H:Cl:::   hay   H-Cl

                      CT e              CTCT

- Trong phân tử HCl, mỗi nguyên tử H và Cl góp 1e tạo thành 1 cặp e chung để tạo nên 1 liên kết cộng hóa trị

- Cặp e liên kết bị lệch về phía Clo (Clo có độ âm điện lớn hơn) Þ liên kết cộng hóa trị này bị phân cực.

- Liên kết cộng hóa trị trong đó cặp e chung bị lệch về phía 1 nguyên tử gọi là liên kết cộng hóa trị có cực (liên kết cộng hóa trị phân cực)

b. Sự hình thành phân tử khí cacbonic CO2 (có cấu tạo thẳng)

- Cấu hình electron nguyên tử của  C (Z=6) là 1s22s22p2, nguyên tử cacbon có  44 electron ở lớp ngoài cùng

- Cấu hình electron nguyên tử của  O (Z=8) là 1s22s22p4, nguyên tử oxi có  66 electron ở lớp ngoài cùng

- Trong phân tử  CO2, nguyên tử  C nằm giữa 2 nguyên tử O và góp chung với mỗi nguyên tử O hai electron, mỗi nguyên tử O góp chúng với nguyên tử C hai electron tạo ra 2 liên kết đôi.

Chọn hợp chất có liên kết cộng hóa trị? (ảnh 6)

- Kết luận:

+ Theo công thức electron, mỗi nguyên tử C hay O đều có 8e ở lớp ngoài cùng đạt cấu hình của khí hiếm nên phân tử CO2 bền vững

* Liên kết cộng hóa trị có phân cực:

- Là liên kết cộng hóa trị trong đó cặp electron chung bị lệch về phía một nguyên tử được gọi là liên kết cộng hóa trị có cực hay liên kết cộng hóa trị phân cực.

- Trong công thức electron của phân tử có cực, người ta đặt cặp electron chung lệch về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn.


5. Tính chất của các chất liên kết cộng hóa trị 

- Các chất mà phân tử chỉ có loại liên kết này có thể là chất rắn như đường, sắt, lưu huỳnh,… hay chất lỏng như rượu, nước,… hoặc chất khí như clo, cacbonic, hidro,… Các hợp chất chỉ có LKCHT thường có điểm nóng chảy và điểm sôi tương đối thấp, có entanpi hóa hơi cùng nhiệt hạch thấp hơn.

- Ở những chất có cực như đường, ancol etylic,… sẽ tan nhiều trong dung môi có cực như nước. Phần lớn chất không cực như ion,.. tan trong những dung môi không cực như cacbon tetraclorua, benzen,.. 

* Một số tính chất của liên kết phân tử:

- LKCHT không dẫn đến sử hình thành của các e mới mà chỉ có thể trao đổi với nhau

- Là các liên kết hóa học rất mạnh tồn tại giữa nhiều nguyên tử

- Thường chứa khoảng 80 kilocalories/ mol (kcal/mol) cho một liên kết

- Sau khi được hình thành rất hiếm khi bị phá vỡ một cách tự nhiên

icon-date
Xuất bản : 15/04/2022 - Cập nhật : 13/06/2022