logo

Chất nào sau đây được xếp vào nhóm đường polisaccarit?

Cùng Top lời giải trả lời chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm: “Chất nào sau đây được xếp vào nhóm đường polisaccarit?” kết hợp với những kiến thức mở rộng về “Polisaccarit” là tài liệu hay dành cho các bạn học sinh trong quá trình luyện tập trắc nghiệm.


Trắc nghiệm: Chất nào sau đây được xếp vào nhóm đường polisaccarit?

A. Tinh bột

B. Glicôgen

C. Xenlulôzơ

D. Cả 3 chất trên

Trả lời:

Đáp án đúng: D. Cả 3 chất trên

Chất được xếp vào nhóm đường polisaccarit là tinh bôt, glicogen và xenlulozo

Giải thích:

Cả 3 chất đều là đường đa (pôlisaccarit).


Kiến thức tham khảo về “Polisaccarit”


1. Polisaccarit là gì?

- Polysaccarit hay đường đa là một đại phân tử carbohydrate gồm chuỗi dài của đơn vị monosaccarit liên kết với nhau bằng mối liên kết glycosidic và thủy phân cung cấp cho các thành phần hoặc monosaccharide oligosaccarit. Chúng có cấu trúc từ tuyến tính để phân nhánh cao. Ví dụ như polysaccharides lưu trữ như tinh bột và glycogen, và polysaccarit cấu trúc như xenlulôzơ và kitin.


2. Các loại polisaccarit

Chất nào sau đây được xếp vào nhóm đường polisaccarit?

2.1. Tinh bột

a. Cấu trúc phân tử của tinh bột

– Tinh bột thuộc loại polisaccarit, Phân tử tinh bột gồm nhiều  mắt xích αα-glucozơ liên kết với nhau và có CTPT : (C6H10O5)n .

– Các mắt xích αα-glucozơ liên kết với nhau tạo hai dạng: không phân nhánh (amilozơ, liên kết αα-1,4 – glicozit) & phân nhánh (amilopectin, liên kết αα-1,4 – glicozit và liên kết αα-1,6 – glicozit).

– Tinh bột (trong các hạt ngũ cốc, các loại củ…); Mạch tinh bột không kéo dài mà xoắn lại thành hạt có lỗ rỗng.

– Tinh bột được tạo thành trong cây xanh nhờ quá trình quang hợp.

      6nCO2 + 5nH2O →  (C6H10O5)n  + 6nO2

b. Tính chất vật lí

- Tinh bột là chất rắn vô định hình, màu trắng, không tan trong nước nguội. Trong nước nóng từ 65 độ C trở lên, tinh bột chuyển thành dung dịch keo nhớt, gọi là hồ tinh bột.

- Tinh bột có rất nhiều trong các loại hạt (gạo, mì, ngô,...), củ (khoai, sắn,...) và quả (táo, chuối,...). Hàm lượng tinh bột trong gạo khoảng 80%, trong ngô khoảng 70%, trong củ khoai tây tươi khoảng 20%.

c. Tính chất hóa học

* Phản ứng của polisaccarit (thủy phân)

- Thủy phân nhờ xúc tác axit vô cơ: dung dịch thu được sau phản ứng có khả năng tráng bạc

Chất nào sau đây được xếp vào nhóm đường polisaccarit? (ảnh 2)

 - Thủy phân nhờ enzim:

Chất nào sau đây được xếp vào nhóm đường polisaccarit? (ảnh 3)

- Tác dụng với dung dịch iot. Đây chính là phản ứng đặc trưng nhất của tinh bột

- Hồ tinh bột + dung dịch iot (I2) —> hợp chất màu xanh tím

- Khi đun nóng, hợp chất màu xanh tím ấy sẽ bị mất đi, tuy nhiên nếu để nguội màu xanh tím sẽ xuất hiện lại.

d. Ứng dụng

– Tinh bột là lương thực quan trọng của con người.

– Ở các ngành công nghiệp, tinh bột được ứng dụng vào sản xuất giấy, rượu. Tinh bột được tách ra từ hạt, từ rễ và củ là những loại tinh bột chính dùng trong công nghiệp. Trong y học, tinh bột sử dụng làm băng bó xương.

– Tinh bột dùng để in nhuộm trên vải sợi. Chức năng của nó chính là làm quánh thuốc nhuộm, như là chất mang màu.

– Ngoài ra, Hồ vải thành phẩm để cải thiện độ cứng và khối lượng vải.

e. Điều chế

Trong tự nhiên, tinh bột được tổng hợp chủ yếu nhờ quá trình quang hợp của cây xanh.

 6nCO2 + 5nH2O →  (C6H10O5)n  + 6nO2 (clorofin, ánh sáng)

2.2. Xenlulozo

a. Cấu trúc phân tử của Xenlulozo

- Công thức phân tử:(C6H10O5)n

- Xenlulozơ là một polime hợp thành từ các mắt xích β – glucozơ bởi các liên kết β – 1,4 – glicozit.

- Mỗi mắt xịch C6H10O5 có 3 nhóm OH tự do nên có thể viết công thức cấu tạo của xenlulozo là [C6H7O2(OH)3]n

b. Tính chất vật lí

– Xenlulozơ là chất rắn dạng sợi, màu trắng, không tan trong nước và dung môi hữu cơ, nhưng tan trong nước Svayde (dd thu được khi hòa tan Cu(OH)2 trong amoniac).

–  Bông nõn có gần 98% xenlulozo.

c. Tính chất hóa học

- Phản ứng thủy phân:

(C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6 (glucozơ)

- Phản ứng este hóa với axit axetic và axit nitric:

[C6H7O2(OH)3] + 3nCH3COOH → [C6H7O2(OOCCH3)3]n + 3nH2O

[C6H7O2(OH)3] + 3nHNO3 → [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O

- Từ xenlulozơ cho phản ứng với CS2 trong NaOH rồi phun qua dung dịch axit để sản xuất tơ visco.

d. Ứng dụng

– Xenlulozơ trinitrat rất dễ cháy và nỗ mạnh không sinh ra khói nên được dùng làm thuốc súng không khói.

– Các vật liệu chứa nhiều xenlulozơ như tre, gỗ, nứa,... thường được dùng làm vật liệu xây dựng, đồ dùng gia đình,...

–  Xenlulozơ nguyên chất và gần nguyên chất được chế thành sợi, tơ, giấy viết, giấy làm bao bì, xenlulozơ triaxetat dùng làm thuốc súng. Thủy phân xenlulozơ sẽ được glucozơ làm nguyên liệu để sản xuất etanol.

icon-date
Xuất bản : 14/04/2022 - Cập nhật : 21/11/2022