logo

Biện pháp tu từ Qua đèo ngang

Câu hỏi: Biện pháp tu từ trong bài Qua đèo ngang?

Trả Lời: 

Bước qua đèo Ngang bóng xế tà,

Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. => Điệp ngữ

Lom khom dưới núi tiều vài chú, => Đảo ngữ

Lác đác bên sông chợ mấy nhà. => Đảo ngữ

Nhớ nước, đau lòng con cuốc cuốc, => Chơi chữ

Thương nhà, mỏi miệng cái da da. => Chơi chữ

Dừng chân đứng lại: trời, non, nước, => Liệt kê

Một mảnh tình riêng, ta với ta. => Điệp ngữ

- Cả bài sử là dụng ý ẩn dụ thể hiện cho nỗi lòng của tác giả.

Tác dụng: Nói lên được cảnh quan thiên nhiên ở đèo ngang đẹp và hoang sơ đồng thời thể hiện sự cô đơn, nỗi nhớ nước thương nhà da diết của tác giả.

Cùng Top lời giải tìm hiểu về biện pháp tu từ chơi chữ nhé !

1. Khái niệm chơi chữ 

Chơi chữ là cách biến hóa ngôn từ kết hợp tính nghệ thuật của người Việt. Nó được sử dụng phổ biến trong thơ ca chính thống và ca dao, tục ngữ gắn liền trong cuộc sống đời thường. Biện pháp tu từ này có tác dụng làm câu thơ, lời văn thêm phần dí dỏm, trào phúng và có tính giáo dục cao.

2. Các kiểu chơi chữ phổ biến

Có nhiều cách chơi chữ khác nhau như sử dụng từ đồng âm nhưng khác nghĩa, nói lái, dùng từ trái nghĩa… Mình sẽ liệt kê một vài cách chơi chữ phổ biến nhất.

2.1. Chơi chữ bằng biện pháp nói lái

Nói lái hay còn gọi là cách nói ngược câu chữ, nó có tác dụng châm biếm, mỉa mai hoặc bông đùa… Loại này không phải người đọc nào cũng hiểu được hàm ý của tác giả nếu như không suy luận hay phân tích từng từ một. Chơi chữ bằng cách nói lái quen thuộc và dễ gặp nhất khi đọc văn thơ, tục ngữ.

Biện pháp tu từ Qua đèo ngang

Trong câu đối, ca dao

Mục đích của chơi chữ trong lời nói hàng ngày là tạo ra những tiếng cười, thêm màu sắc cho cuộc sống.

Ví dụ

“Một con cá đối nằm trên cối đá, Hai con cá đối nằm trên cối đá”.

“Thầy giáo, tháo giày đi dép lốp”.

“Con mỏ kiến đậu trên miếng cỏ. Chim vàng lông đậu cạnh vồng lang”.

Trong thơ ca

Dùng để ẩn dụ hay châm biếm hiện thực khách quan, con người…

Cái kiếp tu hành nặng đá đeo.

Vị gì một chút tẻo tèo teo.

Thuyền từ cũng muốn về Tây Trúc.

Trái gió thành ra phải lộn lèo!

(Trích bài thơ Sư bị làng đuổi – Hồ Xuân Hương).

2.2. Chơi chữ bằng cách dùng từ đồng âm

Biện pháp này sử dụng các từ giống nhau về cách phát âm hoặc đồng âm, thường được gọi là từ đồng âm nhưng có nghĩa hoàn toàn khác nhau. Cách chơi chữ này mang nhiều hàm ý và nghĩa thường châm biếm, đả kích là chính.

Ví dụ:

Mồm bò (1) không phải mồm bò (2) mà lại là mồm bò (3)

3 từ “ bò” có nghĩa khác nhau gồm:

- Bò (1) động từ là mồm của con vật đó đang bò

- Bò (2) Danh từ có nghĩa là không phải là mồm của con bò

- Bò (3) Động từ, có nghĩa là nó bò trên mặt đất.

= > ta có thể suy ra đây là con ốc sên.

2.3. Chơi chữ bằng cách dùng từ gần nghĩa, sát nghĩa

Là các từ khác nhau nhưng có nghĩa tương tự nhau

Ví dụ

Bà Đồ Nứa đi võng đòn tre, đến khóm trúc thở dài hi hóp

Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.

2.4. Chơi chữ bằng cách lặp phụ âm đầu

Loại này chỉ giống nhau phụ âm đầu, giúp tạo điểm nhấn cho toàn bộ bài thơ.

Ví dụ

Mênh mông muôn mẫu một màu mưa

Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ

Mộng mị mỏi mòn mai một một

Mỹ miều may mắn mấy mà mơ

2.5. Chơi chữ bằng chiết tự

Một kiểu từ Hán Việt được sử dụng trong thơ ca thời xưa, loại nay tương đối khó nhận biết nếu bạn không có nhiều kiến thức về từ điển Hán Nôm.

Tù nhân xuất khứ hoặc vi quốc.

Hoạn quá đầu thì thủy kiến trung.

Nhân hữu ưu sầu ưu điểm đại.

Lung khai trúc sản, xuất chân long.

Ngoài 5 cách chơi chữ phổ biến chúng ta thường sử dụng thì các lối chữ sau:

Lối chơi chữ bằng cách dùng các từ cùng trường nghĩa

Cách chơi chữ dùng các từ có cùng trường nghĩa gồm: Cam, quýt, bưởi chanh là các loài quả cùng họ với nhau.

Lối chơi chữ dùng từ nhiều nghĩa 

Ví dụ:

Còn trời còn nước còn non

Còn cô bán rượu anh còn say sưa.

Cách chơi chữ ở câu ca dao trên là từ “ say sưa”, chúng ta có thể hiểu là chàng trai say sưa yêu thích cảnh đẹp thiên nhiên như trời, non, nước nhưng cũng có thể hiểu chàng trai cũng say mê sắc đẹp, vẻ duyên dáng của cô nàng hàng rượu.

3. Một số ví dụ về cách chơi chữ 

Bài 1: 

Chàng cóc ơi! Chàng cóc ơi!

Thiếp bén duyên chàng có thế thôi.

Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé

Ngàn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi

(Hồ Xuân Hương – Khóc Tổng Cóc)

=>Cách chơi chữ trong bài thơ này rất giống với cách chơi chữ trong bài thơ của Lê Quý Đôn: sử dụng từ đồng âm và từ gần nghĩa: cóc, bén, (nhái bén), nòng nọc, chuộc (chẫu chuộc), chàng (chẫu chàng) đều là họ hàng của cóc, ếch, nhái.

Bài 2: 

Chị Xuân đi chợ mùa hè

Mua cá thu về, chợ hãy còn đông.

=> Một câu thơ đủ cả 4 mùa, nhưng mùa xuân lại là tên cô gái: Xuân. Cá thu và chợ còn đông là những đồng âm khác nghĩa của từ mùa thu và mùa đông, người sáng tác đã khéo vận dụng tài tình.

Bài 3: 

Anh Hươu đi chợ Đồng Nai

Bước qua bến Nghé, ngồi nhai thịt bò

=> Đây cũng là câu thơ sử dụng cách chơi chữ dùng từ đồng âm. Đủ tên 4 con vật lớn: hươu, nai, nghé, bò. Hai địa danh được lấp ra phần sau (thành tố sau của một từ gồm hai thành tố) đồng âm với tên hai con vật nai và nghé.

icon-date
Xuất bản : 03/01/2022 - Cập nhật : 07/01/2022

Tham khảo các bài học khác