logo

Bài Thực hành Tiếng Việt SGK 7 trang 42, 43 - Văn Cánh Diều

Hướng dẫn Soạn bài Thực hành Tiếng Việt SGK 7 trang 42, 43 - Văn Cánh diều ngắn gọn, hay nhất. Trả lời toàn bộ câu hỏi trong bộ Sách mới Cánh diều Ngữ văn lớp 7 chi tiết. Hi vọng qua bài soạn trên các bạn đã nắm vững được nội dung bài học và chuẩn bị bài trước khi đến lớp tốt nhất. 

Bài Thực hành Tiếng Việt SGK 7 trang 42, 43 - Văn Cánh Diều

Câu 1 (trang 42, SGK Ngữ văn 7 tập 2): Hãy làm rõ tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) bằng cách chứng minh các phần, các đoạn, các câu của văn bản này đều nói về một chủ đề và được sắp xếp theo một trình tự rất hợp lí.

Trả lời:

Văn bản nghị luận về tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Câu đầu tiên thâu tóm vấn đề nghị luận: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta”.

Các đoạn, đoạn, câu được sắp xếp theo trình tự hợp lý, xoay quanh vấn đề đang nghị luận. Cụ thể:

+ Mở bài (Từ “Dân ta…” đến “kẻ cướp nước”): Nêu vấn đề nghị luận: Yêu nước là truyền thống quý báu của dân tộc ta, là sức mạnh to lớn trong đấu tranh chống xâm lược.

+ Thân bài (Từ “Lịch sử.... đến “lòng nồng nàn yêu nước”): Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc và trong cuộc kháng chiến hiện nay.

+ Kết bài (Từ “Tinh thần...” đến hết): Nhiệm vụ của Đảng là phải phát huy mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân trong mọi công việc kháng chiến.

Câu 2 (trang 42 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2): Phân tích tính liên kết của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh):

a) Các câu trong đoạn văn thứ nhất (từ đầu đến “lũ cướp nước”) và đoạn văn thứ hai (từ “lịch sử ta” đến “dân tộc anh hùng”) được liên kết với nhau bằng những từ ngữ nào? Hãy chỉ ra những từ ngữ đó.

b) Xác định những câu có tác dụng liên kết đoạn văn chứa chúng với đoạn văn đứng trước trong văn bản trên

Trả lời: 

a) Các biện pháp liên kết và những từ ngữ được dùng làm phương tiện liên kết các câu trong đoạn văn thứ nhất và đoạn văn thứ hai của văn bản là:

- Biện pháp liên kết bằng phép lặp từ: tinh thần yêu nước; chúng ta; ta; lòng nồng nàn yêu nước.

- Biện pháp liên kết thay thế từ ngữ: lòng nồng nàn yêu nước - đó; yêu nước - ấy, nó

- Biện pháp liên kết bằng phép nối: các từ ngữ nối như từ…đến; tuy…nhưng; những; 

b) Những câu có tác dụng liên kết đoạn văn chứa chúng với đoạn văn đứng trước trong văn bản:

- Lịch sử nước ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

- Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ngày xưa.

- Lòng yêu nước cũng giống như của quý.

Câu 3 (trang 43, SGK Ngữ văn 7 tập 2): Tìm vị ngữ là cụm động từ trong những câu dưới đây (ở văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ). Xác định động từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ vị trong mỗi cụm động từ đó.

a) Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ. (Phạm Văn Đồng)

b) Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật. (Phạm Văn Đồng)

Trả lời:

a) Vị ngữ là cụm động từ: càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ.

Động từ trung tâm: thấy

Thành tố phụ là cụm chủ vị: Bác/ quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ.

b) Vị ngữ là cụm động từ: chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật.

Động từ trung tâm: hiểu lầm

Thành tố phụ là cụm chủ vị: Bác/ sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật.

Câu 4 (trang 43, SGK Ngữ văn 7 tập 2): Viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) nêu cảm nghĩ của em về một văn bản nghị luận đã học. Chỉ ra tính mạch lạc và các biện pháp liên kết được sử dụng trong đoạn văn đó.

Đoạn văn mẫu số 1:

Thông qua văn bản "Đức tính giản dị của Bác Hồ", cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã giúp người đọc hiểu được lối sống giản dị của Bác Hồ. Trước hết, tác giả nhận xét chung về đức tính giản dị của Bác Hồ: “Điều rất quan trọng cần phải làm nổi bật là sự nhất quán giữa đời hoạt động chính trị lay trời chuyển đất với đời sống bình thường vô cùng giản dị và khiêm tốn của Hồ Chủ tịch”. Tiếp đó, Phạm Văn Đồng đưa ra những ví dụ cụ thể chứng minh lối sống giản dị của Bác Hồ về nhiều mặt. Về nơi ở của Bác chỉ là một ngôi nhà sàn nhỏ bằng gỗ cạnh ao. Ngôi nhà chỉ có vài phòng dùng để tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ nghỉ, đồ đạc trong phòng cũng rất mộc mạc, giản dị. Từ nơi ở đến cách ăn mặc cũng “hết sức giản dị” - Bác chỉ có bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo bộ đội và đôi dép thô sơ. Cuối cùng, Bác ăn uống cũng rất say mê, món nào cũng có: cá kho, rau luộc, dưa muối, cà muối, cháo hoa… những món ăn dân dã của đồng quê Việt Nam. Trong công việc hay trong các mối quan hệ với mọi người, Bác Hồ cũng sống hết sức giản dị. Có rất ít người xung quanh. Ông yêu thương mọi người như gia đình. Cuối cùng, tác giả khẳng định ảnh hưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với dân tộc Việt Nam. Có thể thấy, văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” vừa có dẫn chứng cụ thể, vừa có lời bình luận sâu sắc, thấm đượm tình cảm chân thành.

- Tính mạch lạc và liên kết: Các câu văn đều bình luận về văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ.

- Phép liên kết được sử dụng:

+ Phép nối: “Trước hết… Tiếp đó… Cuối cùng…”

+ Phép lặp: giản dị, Bác

Đoạn văn mẫu số 2:

Bác Hồ - hai tiếng gọi thân thương! Người là vị lãnh tụ vĩ đại, vị cha già kính yêu của dân tộc. Trong cuộc sống cũng như công việc, Người luôn là hình mẫu của sự giản dị và khiêm tốn. Đó là một đức tính, một phẩm chất đáng quý được Phạm Văn Đồng thể hiện rõ nét trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ. Theo ông, đức tính đó được thể hiện ở mọi mặt của Bác như bữa cơm hàng ngày chỉ có vài món đơn sơ, nơi ở của Bác là ngôi nhà sàn đơn sơ, mộc mạc, ít gian; Trong lời nói, cách viết của Người cũng rất giản dị: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý ấy không hề thay đổi”. Cuộc sống giản dị, trong sáng của Người là tấm gương sáng cho mọi thế hệ học tập và noi theo. Là một học sinh, em sẽ cố gắng rèn luyện những đức tính quý báu này để mai sau trở thành người có ích cho gia đình và xã hội.

- Tính mạch lạc: các câu trong đoạn đều tập trung làm sáng tỏ chủ đề: Sự giản dị của Bác trong cuộc sống và công việc.

- Biện pháp liên kết: phép lặp (Việt Nam, đức tính), phép thế (Bác Hồ- Người, cha già, Bác; Phạm Văn Đồng - ông; đức tính giản dị - đức tính ấy…) 

Đoạn văn mẫu số 3: 

Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là văn bản đặc sắc thể hiện tài tranh luận của Bác Hồ và khẳng định truyền thống yêu nước của nhân dân ta từ bao đời nay. Cũng như bao truyền thống khác, lòng yêu nước là một nét đặc sắc trong nền văn hóa lâu đời của nước ta, nó được thể hiện từ xa xưa và đi sâu vào từng hành động, suy nghĩ của mỗi người. Yêu nước là yêu tất cả những gì tốt đẹp, yêu thiên nhiên đa dạng, yêu bầu trời trong xanh, yêu những đàn chim bay lượn, yêu những dòng sông thân thương hay gần gũi, yêu những chiếc lá mỏng manh. Suy cho cùng, lòng yêu nước xuất phát từ ý chí, quyết tâm phấn đấu, xây dựng Tổ quốc, tình yêu và hy vọng. Lòng yêu nước bao gồm nhiều tình yêu khác: yêu gia đình, quê hương, yêu đồng bào. Nó bộc lộ mọi lúc, mọi nơi, mọi cá nhân, mọi nơi người Việt Nam sinh sống, nó mãi mãi là mầm, là chồi non của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam. Và đó sẽ không phải là lý tưởng của riêng dân tộc Việt Nam mà còn của nhiều quốc gia khác, lý tưởng đó luôn được đặt lên hàng đầu. Bằng hệ thống lập luận đầy sức thuyết phục kèm theo những luận cứ xác đáng, Bác Hồ đã làm nổi bật truyền thống quý báu từ bao đời nay của dân tộc Việt Nam chúng ta - truyền thống yêu nước thương nòi.

- Tính mạch lạc và các biện pháp liên kết trong đoạn văn: Đoạn văn nêu cảm nghĩ về văn bản Lòng yêu nước của nhân dân ta. Câu mở đầu khẳng định giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản. Những câu dưới đây bàn về lòng yêu nước để cuối cùng khẳng định lại tài năng lập luận của Bác và giá trị mà văn bản mang lại.

- Phép lặp: tinh thần yêu nước

- Phép thế: tinh thần yêu nước - nó - đó; truyền thống yêu nước thương nòi - truyền thống quý báu bao đời của dân tộc Việt Nam ta.

- Phép nối: Cũng như bao truyền thống khác…; Suy cho cùng thì…; Và đó…

>>> Xem trọn bộ: Soạn Văn 7 Cánh diều

-----------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Soạn bài Thực hành Tiếng Việt SGK 7 trang 42, 43 trong bộ SGK Cánh diều theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Toploigiai đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Toploigiai để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 22/10/2022 - Cập nhật : 21/12/2022