logo

Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản

Một khái niệm không thể thiếu đối với bộ môn Ngữ Văn là phương thức biểu đạt. Nhưng nhiều bạn học sinh vẫn chưa nắm chắc kiến thức và xác định được phương thức biểu đạt chính trong văn bản. Cùng Toploigiai tìm hiểu những kiến thức cần nắm về phương thức biểu đạt chính trong văn bản qua bài viết dưới đây!


Phương thức biểu đạt là gì?

Phương thức biểu đạt là cách thức để người viết truyền đạt thông tin, thông điệp của mình đến người khác. Qua phương thức biểu đạt, người viết có thể bày tỏ, thể hiện tình cảm, tâm tư và suy nghĩ của mình với người đọc tác phẩm.

Thông qua nó, người viết sẽ kết nối được với người đọc, để cả 2 hiểu được ý và gắn kết với nhau hơn. Bởi điều quan trọng khi viết một tác phẩm văn học là muốn người khác hiểu đúng và đầy đủ cảm xúc và suy nghĩ của mình. 

Có 6 loại phương thức biểu đạt như sau: 

- Tự sự

- Miêu tả

- Thuyết minh

- Biểu cảm

- Nghị luận

- Hành chính - công vụ


Đặc điểm nhận dạng các phương thức biểu đạt trong văn bản

[CHUẨN NHẤT] Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản

1. Tự sự

- Là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc có liên quan tới nhau thông qua không gian và thời gian. Các sự việc liên kết với nhau một cách chặt chẽ, logic để tạo nên kết thúc cho câu truyện. Thông qua văn bản, tác giả còn thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của mình về các nhân vật, vấn đề được bàn luận trong câu truyện.

- Đặc điểm:

+ Có cốt truyện, tư tưởng, chủ đề rõ ràng, đầy đủ

+ Có nhân vật, sự việc, sự kiện theo từng diễn biến

+ Có ngôi kể phù hợp

- Các thể loại hay gặp: Truyện ngắn, truyện dài, truyện cổ tích, truyện truyền thuyết, tác phẩm văn học nghệ thuật, bản tường trình/tường thuật, bản tin báo chí,…

Ví dụ:

“Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.”

(Tấm Cám)

2. Miêu tả

- Sử dụng ngôn ngữ để gợi hình cho sự vật, sự việc đang được nhắc tới. Thông qua đó giúp người đọc liên tưởng, hình dung ra sự vật, sự việc đang được bàn luận tới một cách rõ ràng, chân thực nhất

- Đặc điểm:

+ Các tính từ, động từ, biện pháp tu từ được sử dụng linh hoạt

+ Miêu tả chi tiết hình dáng về thế giới bên ngoài và trong nội tâm con người

+ Các đặc điểm sự vật, hiện tượng được miêu tả sinh động, dễ hiểu

- Các thể loại thường gặp: văn miêu tả cảnh, văn miêu tả người, thơ, bút kí, tản văn...

Ví dụ:

“Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát”

(Trong cơn gió lốc, Khuất Quang Thụy)

3. Biểu cảm 

- Là một nhu cầu của con người trong cuộc sống bởi trong thực tế sống luôn có những điều khiến ta rung động (cảm) và muốn bộc lộ (biểu) ra với một hay nhiều người khác. Phương thức biểu cảm là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.

- Đặc điểm:

+ Xuất hiện nhiều từ ngữ thể hiện cảm xúc của sự vật hiện tượng hoặc của người viết

+ Những từ ngữ, câu cảm thán

- Các thể loại thường gặp: văn miêu tả người, văn miêu tả cảnh, truyện dài,...

Ví dụ: 

Nhớ ai bổi hổi bồi hồi

Như đứng đống lửa như ngồi đống than

(Ca dao)

4. Thuyết minh

- Dùng ngôn ngữ để cung cấp, giải thích cho người đọc về thông tin, lịch sử của một sự vật, sự việc, vấn đề đang được bàn luận tới mà người đọc chưa biết, chưa rõ về vấn đề đó.

- Đặc điểm:

+ Câu văn chỉ rõ đặc điểm riêng của đối tượng

+ Ngôn ngữ rõ ràng, cụ thể, có sử dụng các biện pháp so sánh, liệt kê,…

- Các thể loại thường gặp: Văn bản báo chí, văn bản khoa học, tư liệu lịch sử, tư liệu địa lý,...

Ví dụ:   

“Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn của hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải…”

(Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000)

Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản

5. Nghị luận

- Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai của một vấn đề. Thông qua đó bộc lộ rõ được chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến đã được đưa ra của mình.

- Đặc điểm:

+ Có quan điểm, vấn đề rõ ràng

+ Có các luận điểm, luận cứ, dẫn chứng để phân tích, bình luận

+ Bố cục bài viết chặt chẽ, lập luận thuyết phục người đọc

- Các thể loại thường gặp: văn bản khoa học, văn bản nghị luận, văn bản báo chí,...

Ví dụ:

“Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai”

(Tài liệu hướng dẫn đội viên)

6. Hành chính – công vụ

- Là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí (thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…)

- Văn bản hành chính công vụ thường bắt buộc phải có những phần sau

+ Quốc hiệu, tiêu ngữ

+ Địa điểm, ngày tháng

+ Họ tên, chức vụ của người/cơ quan nhận

+ Họ tên, chức vụ của người/cơ quan gửi

+ Nội dung

+ Chữ ký, họ tên người làm văn bản

- Các thể loại thường gặp: đơn từ, văn kiện, thông cáo,...

Ví dụ: 

"Điều 5.- Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà sách nhiễu nhân dân, dung túng, bao che cho cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật."


Cách xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản

Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản là xác định cách cốt yếu mà người viết truyền tải những thông tin, thông điệp đến với người khác. Qua đó thể hiện, bày tỏ những tình cảm, tâm tư và suy nghĩ của chính mình với những đối tượng đang đọc tác phẩm đó.

Để xác định được chính xác phương thức biểu đạt trong một văn bản nào đó, bạn cần thực hiện theo các bước sau:

+ Bước 1: Đọc kỹ nội dung văn bản cần xác định

+ Bước 2: Xác định thể loại chính của văn bản

+ Bước 3: Đối chiếu lại với các dấu hiệu nhận biết của phương thức biểu đạt đó

+ Bước 4. Kết luận phương thức biểu đạt


Đoạn văn sử dụng phương thức biểu đạt biểu cảm với chủ đề tự chọn 

Ai cũng có một quê hương để thương, để nhớ, để gửi gắm những cung bậc yêu thương. Với riêng tôi, tình yêu ấy tôi dành cho nơi ruộng đồng thẳng cánh cò bay, cho lũy tre làng, giếng nước, gốc đa,... Để rồi giờ đây đi xa quê tình yêu ấy luôn là nỗi nhớ túc trực trong tâm hồn tôi. Tôi khao khát có ngày trở về để được đến gần những con người đôn hậu, nghĩa tình cho thỏa mãn nỗi chờ mong. Tôi yêu quê hương tôi nhiều lắm. Mỗi ngày trôi qua quê hương ngày càng đổi mới, nhưng cánh đồng vẫn ở đó, vẫn bát ngát và trong xanh làm cho tâm hồn tôi thấy yên bình mỗi khi trở về quê hương, quê hương cảm yên bình đến lạ, khiến cho tôi yêu thương hơn nơi này, cánh đồng yêu dấu nơi những người cha, người mẹ lặng lẽ lao động sản xuất phục vụ cuộc sống sinh hoạt, có hạt gạo cho ta ăn. Điều đó đối với tôi thật chân quý và yêu mến nơi này. Quê hương gắn bó với cánh đồng, lưng trâu, điều đầu tiên chúng ta nghĩ đến đó là những điều nhỏ bé như vậy. Ôi! Cánh đồng tôi yêu hãy yên bình mãi như thế nhé! Để nuôi dưỡng ấm áp và tình cảm trong lòng tôi. Có thể nói, những ai đi xa đều muốn trở về và nhớ về quê hương của mình bằng tất cả những tình yêu mến thương.

icon-date
Xuất bản : 29/07/2021 - Cập nhật : 06/04/2024