Cùng Top lời giải trả lời chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm: “Tưởng tượng sáng tạo có đặc điểm gì?” kết hợp với những kiến thức mở rộng về tưởng tượng sáng tạo là tài liệu hay dành cho các bạn học sinh trong quá trình luyện tập trắc nghiệm.
A. Luôn có giá trị với xã hội.
B. Luôn được thực hiện có ý thức.
C. Luôn tạo ra cái mới cho cá nhân và xã hội.
D. Tất cả các phương án đều đúng
Trả lời:
Đáp án đúng: D. Tất cả các phương án đều đúng
Tưởng tượng sáng tạo có đặc điểm luôn có giá trị với xã hội, luôn được thực hiện có ý thức, luôn tạo ra cái mới cho cá nhân và xã hội.
- Tưởng tượng là khả năng hình thành các hình ảnh, cảm giác, khái niệm trong tâm trí khi không nhận thức đối tượng đó thông qua thị giác, thính giác hoặc các giác quan khác. Tưởng tượng là công việc của tâm trí, giúp cung cấp ý nghĩa cho kinh nghiệm và tri thức, là cơ sở cho việc nhận thức thế giới, nó cũng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình học tập
– Tưởng tượng chỉ nẩy sinh khi con người đứng trước một hòan cảnh có vấn đề, những đòi hỏi thực tế mà con người phải giải quyết. Giá trị của tưởng tượng chính là ở chỗ tìm được lối thóat trong hòan cảnh có vấn đề nhưng không đủ điều kiện tư duy để giải quyết.
– Tưởng tượng mang tính gián tiếp cao hơn so với trí nhớ. Biểu tượng củc tưởng tượng là một hình ảnh mới được xây dựng từ những biểu tượng của trí nhớ – nó là biểu tượng của biểu tượng.
– Tưởng tượng liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính, nó sử dụng những biểu tượng của trí nhớ do nhận thức cảm tính thu lượm, cung cấp.
– Về nội dung phản ánh: thì tưởng tượng phản ánh những cái mới, cái chưa từng có trong kinh nghiệm cá nhân hoặc của xã hội
– Về phương thức phản ánh: tưởng tượng tạo ra cái mới từ các biểu tượng đã có và được thực hiện chủ yếu dưới hình ảnh cụ thể
– Tưởng tượng là một quá trình tâm lý có nguồn gốc xã hội được hình thành và phát triển trong lao động nên chỉ có ở con người.
- Hình ảnh của tưởng tượng được tạo ra bằng nhiều cách khác nhau:
+ Thay đổi độ lớn, kích thước, số lượng của vật hay của các thành phần của sự vật so với thực tế (người khổng lồ, Phật nghìn mắt nghìn tay…)
+ Kết hợp, gắn vào tưởng tượng của mình những thành phần hoặc những nguyên tố bị tách rời từ các đối tượng khác nhau tạo nên một biểu tượng mới chưa hề tồn tại trong thực tế (con rồng, lân…)
+ Tạo nên hình ảnh mới bằng cách nhấn mạnh một tính chất hoặc một yếu tố nào đó của đối tượng. Đây là hình thức cường điệu vấn đề (tranh châm biếm).
+ Tạo ra một hình tượng mới sau khi khái quát các nét có chung ở nhiều đối tượng cùng loại (kiểu mẫu hóa một hình tượng trong văn học). Đây có thể được xem là phương pháp điển hình hóa, tổng hóa sáng tạo, khái quát những thuộc tính và đặc điểm cá biệt, điển hình của nhân cách.
- Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về sáng tạo là gì, chúng ta có thể hiểu đơn giản đây là thuật ngữ ám chỉ việc thực hiện các công việc cũ theo những tư duy và phương thức mới để đem lại hiệu quả công việc cao hơn. Hay nói cách khác, sáng tạo cũng có thể được hiểu là việc thực hiện bất kỳ hoạt động nào đem lại sự mới mẻ và sự tiện ích cho con người. Sự tiện ích này có thể là việc tăng năng suất công việc, tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc.
5.1. Tưởng tượng sáng tạo cấp cao
a. Tưởng tượng sáng tạo thông thường.
- Tưởng tượng khoa học. Nhà khoa học có những tưởng tượng và rồi đi vào trừu tượng, xa tưởng tượng dần. Tưởng tượng là cần, dù cho là tạm thời.
- Tưởng tượng nghệ thuật giữa lý thuyết và thực tiễn. Tưởng tượng gần nghệ thuật.
- Tưởng tượng nghệ thuật tạo hình co giãn, sáng sủa, nhưng thích nghi.
- Tưởng tượng nghệ thuật lu mờ có nhiều yếu tố tình cảm.
- Tưởng tượng thực tiễn: nhu cầu đời sống kinh doanh, làm việc.
- Tưởng tượng khám phá, đối lập với óc thủ cựu và bắt chước.
b. Tưởng tượng sáng tạo phi thường hay thiên tài (génie)
- Thiên tài là năng khiếu bẩm sinh khác người, làm ít kết quả nhiều.
5.2. Tưởng tượng sáng tạo cấp thấp.
- Vì ít có giá trị nên vọi là cấp thấp. Tự phát, không do lý trì kiểm và điều khiển. Chiêm bao, mơ tưởng hay mơ màng và bệnh lý.
a. Tưởng tượng trong chiêm bao.
- Thường thường bao gồm nhiều hình ảnh không ăn khớp với nhau, không có luận lý lúc chiêm bao, không hệ thống hóa theo đúng lý luận. Lúc nửa tỉnh nửa mơ thì có thể quan sát được phần nào. Nhiều yếu tố làm nên chiêm bao: nhật ký, sinh lý, tâm lý.
b. Tưởng tượng trong mơ màng.
- Điều kiện để mơ màng: không phải ai lúc nào cũng mơ màng được. phải tùy người, tùy giờ, tùy nơi.
5.3. Bệnh lý tưởng tượng
a. Chứng ảo tưởng
- Nguyên nhân tật bệnh này phức tạp, có khi là tật sinh lý, có khi là tâm lý hay cả hai.
b. Hoang chứng (chứng hoang đường).
- Hoang chứng là lời nói trong mộng hay nói láo, nói bậy. Trong tâm bệnh lý học, hoang chứng là chứng tích xuyên tạc sự thực hay tạo ra những chuyện không đâu.
- Có ba thứ hoang chứng: hoang chứng khoe khoang (tạo ra để khoe, để người ta thương), hoang chứng độc ác hay đổ vạ cáo gian, hoang chứng bất chính: bị áp lực do những nguyên nhân không trong sạch.
- Từ 'sự sáng tạo' đề cập đến 'sức mạnh của tâm để làm cho một cái gì hấp dẫn'. Mặt khác, từ "tưởng tượng" là "cái gì đó được suy nghĩ nghiêm túc".
- Mặc dù cả hai thuộc về khoa của tâm, sự sáng tạo liên quan đến cái gì đó ban đầu trong khi trí tưởng tượng liên quan đến cái gì đó một cách cố ý nghĩ.
- Sự sáng tạo là tất cả về khả năng xảy ra trong khi trí tưởng tượng hầu như không xảy ra.
- Trí tưởng tượng mang tính hoang dã, trong khi tính sáng tạo lại có tính cách ban đầu.