Câu trả lời đúng nhất là: Những từ chỉ đặc điểm bắt đầu bằng gh như: gập ghềnh, ghê gớm, ghen tị, ghế cao, màu ghi, ghim gỗ, đáng ghét, gói ghém, ghe thuyền, ghẹ sống, ghẹo nạt,…
Cùng Toploigiai tìm hiểu chi tiết hơn về từ chỉ đặc điểm qua bài viết dưới đây nhé!
Trước hết chúng ta cần hiểu khái niệm đặc điểm, từ đó đưa ra định nghĩa về từ chỉ đặc điểm. Trong tiếng Việt, đặc điểm là từ được dùng để chỉ nét riêng biệt, đặc trưng của một sự vật, hiện tượng nào đó. Khi nhắc đến đặc điểm, người ta thường chú trọng đến vẻ bên ngoài mà có thể cảm nhận thông qua các giác quan (thị giác, thính giác, xúc giác, vị giác, khứu giác), đó là các đặc trưng về màu sắc, hình khối, hình dáng, âm thanh của sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên, hầu hết các sự vật đều có những đặc trưng trong cấu tạo và tính chất mà chỉ có thể nhận biết qua quá trình quan sát, khái quát, suy luận và kết luận.
Trong tiếng Việt, từ chỉ đặc điểm dùng để chỉ một đặc trưng, tính chất riêng của một sự vật, hiện tượng cụ thể, thường tập trung vào các thuộc tính về màu sắc, hình dáng, âm thanh,… của sự vật, hiện tượng. Nhưng hầu hết mọi thứ đều có những đặc điểm cấu tạo và đặc trưng mà chỉ có thể nhận biết được thông qua quá trình quan sát, khái quát, suy luận và kết luận.
Căn cứ vào ngữ nghĩa, chúng ta hiểu từ đặc trưng là từ dùng để chỉ các tính chất của một sự vật, hiện tượng về hình dạng, màu sắc, mùi vị và các tính chất khác. Ví dụ, các bộ phận của các từ sau: đỏ, nâu, tam giác, hình tròn, hình vuông, trong suốt,…
>>> Tham khảo: Từ chỉ đặc điểm là gì?
Từ chỉ đặc điểm là từ dùng để chỉ nét đặc trưng của 1 sự vật, hiện tượng nào đó. Khi nhắc tới đặc điểm thì người ta sẽ chú trọng tới vẻ bên ngoài và có thể cảm nhận thông qua các giác quan như thị giác, xúc giác, thính giác, khứu giác, vị giác,…Hoặc những đặc trưng về màu sắc, hình dáng, âm thanh của hiện tượng, sự vật đó. Tuy nhiên, hầu hết các sự vật đều có những đặc trưng trong tính chất và cấu tạo mà chỉ có thể nhận biết qua quá trình quan sát và suy luận.
Những từ chỉ đặc điểm bắt đầu bằng gh như: gập ghềnh, ghê gớm, ghen tị, ghế cao, màu ghi, ghim gỗ, đáng ghét, gói ghém, ghe thuyền, ghẹ sống, ghẹo nạt,…
Có rất nhiều người thân mà em yêu quý, nhưng người em yêu quý nhất là mẹ. Người đã sinh ra và bảo ban em, lo cho em từ những điều nhỏ nhất. Mẹ em có một khuôn mặt rất xinh đẹp. Mái tóc mẹ dài mượt mà. Mẹ là giáo viên của một trường Tiểu học gần nhà. Hàng ngày mẹ thường mặc những bộ quần áo kín đáo và lịch sự để đi làm, mẹ rất thích màu ghi, quần áo của mẹ chủ đạo là những màu đó, mẹ trở nên rất xinh đẹp. Hồi trước, mẹ làm việc ở trường vùng cao rất xa, con đường đi làm gập ghềnh, khó khăn mãi đến sau này mẹ chuyển về gần nhà, mọi công việc và hoạt động sinh hoạt trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn. Buổi sáng mẹ thường dậy sớm để nấu những bữa ăn ngon miệng cho em và bố. Sau một ngày làm việc bận rộn, buổi tối mẹ vẫn miệt mài với công việc, em thấy mẹ in bài rồi lại ghim bài đến khuya nhưng mẹ vẫn dành thời gian quan tâm đến em. Mẹ thường hỏi han tình hình học tập của em và an ủi em mỗi khi em gặp khó khăn. Em rất kính trọng và biết ơn mẹ. Em mong mẹ luôn mạnh khỏe để em và bố có thể tặng mẹ thật nhiều tình yêu thương.
>>> Tham khảo: Từ chỉ hoạt đông là gì?
-------------------------------------
Như vậy, qua bài viết, chúng tôi đã giải đáp câu hỏi Từ chỉ đặc điểm bắt đầu bằng gh. Hi vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho các bạn trong học tập. Chúc các bạn học tập tốt!