Tổng hợp kiến thức về quá trình hình thành loài và các con đường hình thành loài mới giúp các bạn học tốt môn Sinh học.
Quá trình hình thành loài mới là một quá trình lịch sử, cải biến thành phần kiểu gen của quần thể theo hướng thích nghi, tạo ra kiểu gen mới cách li sinh sản với quần thể gốc.
Quá trình hình thành loài mới diễn ra qua 3 giai đoạn chính:
- Sự hình thành các dạng mới trong loài
- Sự xác lập loài mới
- Sự kiên định loài mới.
a. Hình thành loài bằng con đường địa lí.
- Cách li địa lí là những trở ngại về mặt địa lí như sông, núi, biển, … ngăn cản các cá thể của quần thể cùng loài gặp gỡ nhau và giao phối với nhau.
- Trong các điều kiện sống khác nhau, CLTN đã tích luỹ các biến dị di truyền theo các hướng khác nhau, dần dần hình thành các nòi địa lí rồi hình thành loài mới
- Hình thành loài bằng con đường địa lí thường xảy ra đối với những loài động vật có khả năng phát tán mạnh.
- Quá trình hình thành loài bằng con đường địa lí thường xảy ra một cách chậm chạp nhiều giai đoạn trung gian.
Ví dụ: Loài chim sẻ ngô có khả năng phân bố rộng, đã tạo ra 3 nòi địa lý chính: nòi châu Âu, nòi Trung Quốc, nòi Ấn Độ. Tiếp giáp giữa Châu Âu và Ấn Độ hay giữa Ấn Độ và Trung Quốc có dạng lai tự nhiên
b) Hình thành loài bằng con đường sinh thái.
- Phương thức này thường gặ ở thực vật và động vật ít di chuyển xa.
- Trong cùng một khu vực địa lí nhưng ở các ổ sinh thái khác nhau thì lâu dần cũng có thể dẫn đến cách li sinh sản và hình thành loài mới.
Ví dụ: Các loài thực vật sống ở bãi bồi sông Vonga rất ít sai khác về hình thái so với các quần thể tương ứng sống ở phía trong bờ sông này. Tuy nhiên, chúng vẫn khác nhau về đặc tính sinh thái, vì phải thích nghi với mùa lũ nên thực vật ở bãi bồi sông có chu kỳ sinh trưởng muộn hơn, ra hoa kết hạt trước khi lũ về. Do vậy, các nòi sinh thái bãi bồi không giao phấn với các nòi tương ứng ở phía trong bờ sông.
c) Hình thành loài bằng đột biến lớn (Phương thức hình thành loài nhanh).
- Nguyên nhân: Do các tác nhận gây đột biến gây tác động
- Cơ chế hình thành loài mới: Do sự biến đổi vật chất di truyến của loài
- Đặc điểm của từng con đường:
+ Gồm (đa bội hóa khác nguồn , đa bội cùng nguồn, tái cấu trúc NST)
+ Xảy ra ở thực vật và ít xảy ra ở động vật
- Đối tượng xảy ra: Chỉ xảy ra ở thực vật. Không xảy ra ở động vật
Ví dụ: Loài bông trồng ở Mĩ có bộ NST 2n = 52, trong đó có 26 NST lớn và 26 NST nhỏ. Được hình thành bằng con đường lai xa và đa bội hóa từ loài bông của châu Âu có bộ NST 2n = 26 gồm toàn NST lớn và loài bông hoang dại ở Mĩ có bộ NST 2n = 26 NST nhỏ.