logo

Trình bày khái niệm liên kết cho - nhận

Câu trả lời chính xác nhất: Liên kết cho – nhận là trường hợp đặc biệt của liên kết cộng hóa trị khi cặp electron dùng chung chỉ do một nguyên tử đóng góp. Nguyên tử đóng góp cặp electron là nguyên tử cho, nguyên tử nhận cặp electron gọi là nguyên tử nhân. Liên kết cho – nhận biển diễn bằng mũi tên “ → ”, gốc mũi tên là nguyên tử cho, đầu mũi tên là nguyên tử nhận.

Để hiểu rõ hơn khái niệm liên kết cho nhận, Toploigiai mời các bạn đọc bài viết sau.


1. Liên kết ion

a. Khái niệm và phân loại ion

- Ion là nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử mang điện tích.

- Phân loại ion:

+ Theo điện tích: ion dương (cation) và ion âm (cation).

+ Theo số nguyên tử tạo nên ion: ion đơn nguyên tử (chỉ có 1 nguyên tử) và ion đa nguyên tử (do nhiều nguyên tử tạo nên).

b. Sự hình thành ion từ nguyên tử

- Nguyên tử có xu hướng nhường hoặc nhận e để đạt đến cấu hình e bền vững của khí hiếm (có 8e ở lớp ngoài cùng).

- Phi kim A nhóm nA:

A + (8 – n)e → An-8

- Kim loại M nhóm nA:

M → Mn+ + ne.

c. Liên kết ion

Định nghĩa : Là liên kết được hình thành do lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.

Sự hình thành liên kết ion

Nguyên tử kim loại nhường electron hóa trị trở thành ion dương (cation). Nguyên tử phi kim nhận electron trở thành ion âm (anion). Các ion trái dấu hút nhau bằng lực hút tĩnh điện tạo thành hợp chất chứa liên kết ion.

Ví dụ : Liên kết trong phân tử CaCl2

Nguyên tử Ca nhường 2 electron tạo thành ion dương.

Ca  ->  Ca2+    +   2e

Nguyên tử clo nhận 1 electron tạo thành ion âm.

Cl+  2e  -> 2Cl-

Ion Ca2+ và 2 ion Cl- hút nhau bằng lực hút tĩnh điện để tạo thành phân tử CaCl2.

Điều kiện hình thành liên kết ion :

Liên kết được hình thành giữa các nguyên tố có tính chất khác hẳn nhau (kim loại điển hình và phi kim điển hình).

Quy ước hiệu độ âm điện giữa hai nguyên tử liên kết ³ 1,7 là liên kết ion (trừ một số trường hợp).

Dấu hiệu cho thấy phân tử có liên kết ion :

Phân tử hợp chất được hình thành từ kim loại điển hình (kim loại nhóm IA, IIA) và phi kim điển hình (phi kim nhóm VIIA và oxi). Ví dụ : Các phân tử NaCl, MgCl2, BaF2… đều chứa liên kết ion, là liên kết được  hình thành giữa cation kim loại và anion phi kim.

Phân tử hợp chất muối chứa cation hoặc anion đa nguyên tử. Ví dụ : Các phân tử NH4Cl, MgSO4, AgNO3… đều chứa liên kết ion, là liên kết được hình thành giữa cation kim loại hoặc amoni và anion gốc axit.

d. Tính chất chung của hợp chất ion

- Ở điều kiện thường, các hợp chất ion thường tồn tại ở dạng tinh thể, có tính bền vững, thường có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi khá cao.

- Các hợp chất ion thường tan nhiều trong nước. Khi nóng chảy hoặc khi hòa tan trong nước có khả năng dẫn điện.

>>> Tham khảo: Phân biệt các loại liên kết (liên kết cộng hóa trị không phân cực, phân cực, liên kết ion) theo độ âm điện

Trình bày khái niệm liên kết cho - nhận
Tinh thể ion NaCl

 


2. Liên kết cộng hóa trị

- Liên kết cộng hóa trị là liên kết được hình thành giữa 2 nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron dùng chung.

- Điều kiện hình thành liên kết cộng hóa trị:

Các nguyên tử giống nhau hoặc gần giống nhau, liên kết với nhau bằng cách góp chung các electron hóa trị.

Ví dụ: Cl2, H2, N2, HCl, H2O…

- Dấu hiệu cho thấy phân tử có liên kết cộng hóa trị:

+ Phân tử đơn chất được hình thành từ phi kim.

Ví dụ: Các phân tử O2 , F2 ,H2, N2… đều chứa liên kết cộng hóa trị, là liên kết được hình thành giữa hai nguyên tử phi kim giống nhau.

 + Phân tử hợp chất được hình thành từ các phi kim.

Ví dụ: Các phân tử F2O, HF, H2O, NH3, CO2… đều chứa liên kết hóa trị, là liên kết được hình thành giữa hai nguyên tử phi kim khác nhau.

- Liên kết cộng hóa trị được chia thành 2 loại :

  + Liên kết công hóa trị có cực: Khi cặp liên electron dùng chung phân bố đối xứng giữa hai hạt nhân nguyên tử than gia liên kết thì đó là liên kết hóa trị không phân cực.

+ Liên kết cộng hóa trị không cực: Khi cặp electron dùng chung bị hút lệch về nguyền tử có độ âm điện lớn hơn thì đó là liên kết cộng hóa trị có cực.

* Chú ý

- Liên kết cộng hóa trị không phân cực 0,0 <= Δλ < 0,4

- Liên kết cộng hóa trị phân cực: 0,4 <= Δλ < 1,7

- Liên kết ion: Δλ ≥ 1,7

- Liên kết cho – nhận:. là trường hợp đặc biệt của liên kết cộng hóa trị khi cặp electron dùng chung chỉ do một nguyên tử đóng góp. Nguyên tử đóng góp cặp electron là nguyên tử cho, nguyên tử nhận cặp electron gọi là nguyên tử nhân. Liên kết cho – nhận biển diễn bằng mũi tên “ → ”, gốc mũi tên là nguyên tử cho, đầu mũi tên là nguyên tử nhận.

- Điều kiện hình thành liên kết cho – nhận: Nguyên tử cho phải có cặp electron chưa tham gia liên kết, nguyện tử nhận phải có obitan trống (hoặc dồn hai electron độc thân lại để tạo ra obitan trống).

>>> Tham khảo: Khái niệm về tương tác liên kết Van der Waals ảnh hưởng tới nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các chất


3. Liên kết kim loại

- Liên kết kim loại là liên kết được hình thành giữa các nguyên tử và ion kim loại trong mạng tinh thể do sự tham gia của các electron tự do.

- Mạng tinh thể kim loại: tồn tại 3 dạng phổ biến

+ Lập phương tâm khối: các nguyên tử, ion kim loại nằm trên các đỉnh vá tâm của hình lập phương.

+ Lập phương tâm diện: các nguyên tử, ion kim loại nằm trên acsc đỉnh và tâm các mặt của hình lập phương.

+ Lục phương: các nguyên tử, ion kim loại nằm trên các đỉnh và tâm các mặt của hình lục giác đứng và 3 nguyên tử, ion nằm phía trong của hình lục giác.

Trình bày khái niệm liên kết cho - nhận

Bảng: Kiểu cấu trúc mạng tinh thể phổ biến của một số kim loại trong bảng tuần hoàn

Trình bày khái niệm liên kết cho - nhận

- Tính chất của tinh thể kim loại: Có ánh kim, dẫn điện, dẫn nhiệt tốt và có tính dẻo.

------------------------------------------

Như vậy, Toploigiai đã giải đáp câu hỏi Trình bày khái niệm liên kết cho - nhận và đưa ra các kiến thức hữu ích về liên kết hóa học. Hi vọng các bạn có những kiến thức bổ khi đọc bài viết này ,chúc các bạn học tập tốt.

icon-date
Xuất bản : 29/09/2022 - Cập nhật : 29/09/2022