logo

Trắc nghiệm Lịch sử 10 học kì 1 có đáp án (Phần 1)

Câu 1: Xương hóa thạch của loài vượn cổ xuất hiện khoảng 6 triệu năm trước đây được tìm thấy ở đâu?

A. Đông Phi, Tây Á, Bắc Á

B. Đông Phi, Tây Á, Việt Nam

C. Đông Phi, Việt Nam, Trung Quốc.

D. Tây Á, Trung Á, Bắc Mĩ.

Đáp án: Xương hóa thạch của loài vượn cổ được tìm thấy ở Đông Phi, Tây Á và cả Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 2: Ở Việt Nam đã tìm thấy cả xương hóa thạch của

A. Vượn cổ.       

B. Người tối cổ.

C. Người tinh khôn giai đoạn đầu.     

D. Cả vượn cổ và Người tối cổ

Đáp án : Ở Việt Nam đã tìm thấy cả xương hóa thạch của loài vượn cổ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 3: Trong một vùng sinh sống thuận lợi như ven sông, ven suối, …. thường không chỉ có thị tộc mà còn có

A. bầy người nguyên thủy.

B. công xã nguyên thủy.

C. các bộ lạc.

D. các nhóm người.

Đáp án : Trong một vùng sinh sống thuận lợi như ven sông, ven suối, … thường không chỉ có thị tộc mà còn có các bộ lạc.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 4: Thị tộc được hình thành

A. Từ khi Người tối cổ xuất hiện.

B. Từ khi Người tinh khôn xuất hiện.

C. Từ chặng đường đầu với sự tồn tại của một loài vượn cổ.

D. Từ khi giai cấp và nhà nước ra đời.

Đáp án : Đến giai đoạn Người tinh khôn, số dân đã tăng lên, từng nhóm người cũng đông đúc hơn, gồm 2-3 thế hệ trẻ cùng có chung dòng máu, được gọi là thị tộc, những người “cùng họ”.

=> Thị tộc được hình thành từ khi Người tinh khôn xuất hiện.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 5: Các lực lượng chính trong xã hội cổ đại phương Đông bao gồm

A. nông dân, công nhân, địa chủ

B. Vua, quý tộc, nô lệ

C. Chủ nô, nông dân tự do, nô lệ.

D. Quý tộc, nông dân công xã, nô lệ.

Đáp án : Các lực lượng chính trong xã hội cổ đại phương Đông bao gồm:

- Quý tộc: thuộc giai cấp thống trị, sống sung túc.

- Nông dân công xã: bộ phận đông đảo, có vai trò to lớn trong sản xuất.

- Nô lệ: tầng lớp thấp nhất trong xã hội, làm việc nặng nhọc hậu hạ quý tộc.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 6: Các giai cấp chính trong xã hội cổ đại phương Đông bao gồm

A. Quý tộc, quan lại, nông dân công xã.

B. Vua, quý tộc, nô lệ.

C. Chủ nô, nông dân tự do, nô lệ.     

D. Quý tộc, nông dân công xã, nô lệ.

Đáp án : Các lực lượng chính trong xã hội cổ đại phương Đông bao gồm:

- Quý tộc: thuộc giai cấp thống trị, sống sung túc.

- Nông dân công xã: bộ phận đông đảo, có vai trò to lớn trong sản xuất.

- Nô lệ: tầng lớp thấp nhất trong xã hội, làm việc nặng nhọc hậu hạ quý tộc.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 7: Phần lớn nhu cầu lương thực cho cư dân trong vùng Địa Trung Hải thời kì cổ đại đều là

A. mua từ Ai Cập và Tây Á

B. sản xuất tại chỗ

C. mua từ Ấn Độ, Trung Quốc

D. mua từ vùng Đông Âu

Đáp án : Cư dân Địa Trung Hải đã phải vất vả khai phá từng mảnh đất, phải lao động khó nhọc mới đảm bảo được một phần lương thực. Phần lớn còn lại các nước này vẫn phải mua lúa mì, lúa mạch của người Ai Cập và Tây Á.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 8: Vào khoảng thời gian nào cư dân Địa Trung Hải bắt đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt?

A. Khoảng đầu thiên niên kỉ IV TCN

B. Khoảng đầu thiên niên kỉ I TCN

C. Khoảng đầu thiên niên kỉ II TCN  

D. Khoảng đầu thiên niên kỉ III TCN

Đáp án : Khoảng đầu thiên niên kỷ I TCN, cư dân Địa Trung Hải bắt đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt, diện tích canh tác tăng hơn, việc trồng trọt đã có kết quả.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 9: Dưới triều Tần, nông dân được phân hóa thành các bộ phận chính nào?

A. Giai cấp địa chủ, nông dân tự canh, nông dân lĩnh canh

B. Nông dân lĩnh canh, nông dân tự canh, tư sản dân tộc.

C. Phú nông, nông dân tự canh, nông dân lĩnh canh.

D. Phú nông, nông dân lĩnh canh, tiểu tư sản trí thức

Đáp án : Dưới triều Tần, nông dân đã bị phân hóa. Một bộ phận giàu có trở thành giai cấp bóc lột (giai cấp địa chủ). Một số khác vẫn giữ được ruộng đất để cày cấy trở thành nông dân tự canh. Số nông dân còn lại là những người rất nghèo, không có ruộng, phải nhận ruộng của địa chủ để cày cấy – gọi là nông dân lĩnh canh.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 10: Trung Quốc được thống nhất dưới triều đại nào?

A. Tần                

B. Hán    

C. Sở

D. Triệu

Đáp án : Đầu thế kỷ IV TCN, Tần lần lượt tiêu diệt các đối thủ, năm 221 TCN nhà Tần thống nhất Trung Quốc dựa vào tiềm lực kinh tế và quân sự mạnh.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 11: Con sông nào được xem là nơi khởi nguồn của nền văn hóa Ấn Độ?

A. Sông Ấn

B. Sông Hằng                        

C. Sông Gôđavari            

D. Sông Namada

Đáp án: Con sông Ấn (Indus) thuộc vùng Tây Bắc Ấn Độ, nhờ nó mà có tên gọi Ấn Độ và lãnh thổ Ấn Độ, là nơi khởi nguồn của nền văn hóa Ấn Độ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 12: Đầu Công nguyên, vương triều nào đã thống nhất miền Bắc Ấn Độ, mở ra một thời kì phát triển cao và rất đặc sắc trong lịch sử Ấn Độ?

A. Vương triều Asôca

B. Vương triều Gúpta

C. Vương triều Hácsa

D. Vương triều Hậu Gúpta

Đáp án : Đầu Công nguyên, miền Bắc Ấn Độ đã được thống nhất lại, bước vào một thời kì mới phát triển cao và rất đặc sắc của lịch sử Ấn Độ - thời Vương triều Gúp – ta.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 13: Từ thế kỉ XIII, Ấn Độ bị xâm chiếm bởi thế lực nào?

A. Người Hồi giáo gốc Thổ ở vùng Trung Á

B. Người Hồi giáo gốc Trung Á

C. Người Hồi giáo gốc Mông Cổ

D. Người Hồi giáo gốc Thổ vùng Lưỡng Hà

Đáp án : Năm 1055, thủ lĩnh của người Thổ dẫn quân tiến đánh Bát-đa, lập nên vương quốc Hồi giáo ở vùng Lưỡng Hà. Đạo Hồi bắt đầu được truyền bá đến I-ran và Trung Á, lập nên vương quốc Hồi giáo nữa trên vùng giáp Tây Bắc Ấn Độ. Người Hồi giáo gốc Trung Á bắt đầu tiến hành cuộc chinh chiến vào Ấn Độ, từng bước chinh phục các tiểu quốc Ấn rồi lập nên Vương triều Hồi giáo Đê-li.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 14: Đạo Hồi (Ixlam) bắt đầu được truyền bá đến I-ran và Trung Á đã dẫn đến thành lập một vương triều Hồi giáo nữa ở giáp

A. phía Nam Ấn Độ.

B. miền Trung Ấn Độ.

C. Tây Bắc Ấn Độ.       

D. thành phố Bắc Ấn.

Đáp án : Sau khi vương triều Hồi giáo đầu tiên được thành lập (năm 1055) ở vùng Lưỡng Hà. Đạo Hồi (Ixlam) bắt đầu được truyền bá đến I-ran và Trung Á, lập nên một vương quốc Hồi giáo nữa trên vùng giáp Tây Bắc Ấn Độ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 15: Nhân tố nào sau đây được coi là điều kiên tự nhiên hết sức thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của cư dân Đông Nam Á?

A. lãnh thổ rộng, chia cắt bởi những dãy núi.

B. gió theo mùa kèm theo mưa nhiều.

C. lãnh thổ hẹp, chia cắt bởi rừng nhiệt đới, biển.

D. có nhiều thảo nguyên mệnh mông và rộng lớn.

Đáp án : Đông Nam Á là một khu vực rộng lớn và bị chia cắt nên không có những thảo nguyên mênh mông để chăn nuôi gia súc lớn. Tuy nhiên, thiên nhiên đã ưu đãi cho vùng này một điều kiện hết sức thuận lợi – đó là gió mùa. Gió mùa kèm theo mưa rất thích hợp cho sự phát triển của cây lúa nước.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 16: Đặc điểm tự nhiên tạo nên nét tương đồng giữa các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á là

A. Địa hình bị chia cắt bởi những dãy núi và rừng nhiệt đới

B. Có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa khô và mùa mưa rõ rệt trong năm

C. Có những đồng bằng rộng lớn để trồng lúa, có những thảo nguyên mênh mông để chăn nuôi gia súc lớn

D. Tất cả các quốc gia trong khu vực đều tiếp giáp với biển

Đáp án : Đông Nam Á là một khu vực rộng lớn và bị chia cắt nên không có những thảo nguyên mênh mông để chăn nuôi gia súc lớn. Tuy nhiên, thiên nhiên đã ưu đãi cho vùng này một điều kiện hết sức thuận lợi - đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa.Hai mùa là mùa khô và mùa mưa rõ rệt trong năm. Đây là đặc điểm tự nhiên chính tạo nên nét tương đồng giữa các quốc gia Đông Nam Á.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 17: Tộc người nào chiếm đa số ở vương quốc Cam-pu-chia?

A. người Chàm.

B. người Thượng.

C. người Khơ-me.

D. người Cam-pu-chia gốc Hoa.

Đáp án : Ở Cam-pu-chia, tộc người chiếm đa số là Khơ – me. Địa bàn sinh tụ đầu tiên của người Khơ – me ở phía bắc nước Cam-pu-chia ngày này.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 18: Sử sách Trung Quốc gọi Vương quốc của người Khơ-me là gì?

A. Cam-pu-chia

B. Miên

C. Chăm-pa

D. Chân Lạp

Đáp án : Đến thế kỉ VI, vương quốc của người Khơ-me hình thành mà sử sách Trung Quốc gọi là nước Chân Lạp; còn người Khơ-me thì tự gọi nước mình là Capuchia.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 19: Người Giéc – man từ phương Bắc tràn xuống xâm chiếm từ thế kỉ V khi Ro - ma đang ở trong trình trạng như thế nào?

A. khủng hoảng, sa sút.

B. phát triển thịnh đạt.

C. không còn chế độ chiếm nô

D. chế độ phong kiến đã được xác lập.

Đáp án : Từ thế kỉ III, đế quốc Rô-ma dần lâm vào tình trạng khủng hoảng. => Đến cuối thế kỉ V, đế quốc Rô-ma bị người Giéc – man từ phương Bắc tràn xuống xâm chiếm.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 20: Thời đại phong kiến ở châu Âu bắt đầu từ khoảng

A. thế kỉ III.

B. thế kỉ IV.

C. thế kỉ V.

D. thế kỉ VI.

Đáp án : Năm 476, đế quốc Rô-ma bị diệt vong. Chế độ chiếm nô kết thúc ở khu vực Địa Trung Hải, thời đại phong kiến bắt đầu ở châu Âu.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 21: Từ thế kỉ XI, ở Tây âu đã xuất hiện

A. Những tiền đề của nền kinh tế hàng hóa

B. Những công trường thủ công

C. Những đô thị luôn làm nghề buôn bán

D. Những lãnh địa lớn trên cơ sở hợp nhất nhiều lãnh thổ nhỏ

Đáp án : Do sản xuất phát triển từ thế kỉ XI, Tây Âu đã xuất hiện những tiền đề của nền kinh tế hàng hóa.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 22: Những tiền đề của nền kinh tế hàng hóa ở Tây Âu xuất hiện từ

A. thế kỉ X.

B. thế kỉ XI.       

C. thế kỉ XII.      

D. thế kỉ XIII.

Đáp án : Do sản xuất phát triển từ thế kỉ XI, Tây Âu đã xuất hiện những tiền đề của nền kinh tế hàng hóa.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 23: Những quốc gia nào sau đây đóng vai trò tiên phong trong các cuộc thám hiểm, khám phá những miền đất mới?

A. Pháp và Bồ Đào Nha.

B. Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.

C. Mĩ và Anh.

D. Philippin và Malaixia

Đáp án : Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha là những nước đi tiên phong trong các cuộc thám hiểm, khám phá những miền đấ mới.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 24: Nội dung nào dưới đây là một trong những điều kiện của các cuộc phát kiến địa lí?

A. Do sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá.

B. Sự gia tăng của dân số

C. Sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp.

D. Con người đã có hiểu biết nhiều về đại dương, hình dạng trái đất.

Đáp án : - Nguyên nhân: Sự phát triển nhanh chóng của lực lượng sản xuất đã làm cho nhu cầu về hương liệu, vàng bạc, thị trường ngày càng tăng. Nhưng từ thế kỉ XV, con đường giao lưu buôn bán qua Tây Á và Địa Trung Hải lại do người A-rập độc chiếm.

- Điều kiện thúc đẩy: khoa học - kĩ thuật đã có những bước tiến quan trọng: có hiểu biết về đại dương, có quan niệm đúng đắn về hình dạng Trái Đất; người ta đã vẽ được nhiều bản đồ, hải đồ ghi rõ các vùng đất, các hòn đảo,… Máy đo góc thiên văn, la bàn được sử dụng; kĩ thuật đóng tàu có tiến bộ,…

Đáp án cần chọn là: A

Câu 25: Thời kì nào được coi là bước đi chập chững của loài người mà dân tộc nào cũng phải trải qua?

A. Xã hội nguyên thủy.

B. Chiếm hữu nô lệ.

C. Tư bản chủ nghĩa.

D. Xã hội chủ nghĩa.

Đáp án : Xã hội nguyên thủy là bước đi đầu tiên chập chững của loài người mà dân tộc nào cũng phải trải qua.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 26: Hợp quần xã hội đầu tiên trong lịch sử tiến hóa của loài người được gọi là

A. công xã thị tộc mẫu hệ.      

B. bầy người nguyên thủy.

C. bộ lạc.           

D. công xã thị tộc mẫu hệ

Đáp án : Hợp quần xã hội đầu tiên của con người gắn với người tối cổ là bầy người nguyên thủy. Người tối cổ đã có quan hệ hợp quần xã hội, có người đứng đầu, có phân công lao động nam và nữ, cùng chăm sóc con cái.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 27: Dấu tích của Người tối cổ ở Việt Nam có niên đại cách nay bao nhiêu năm?

A. 30 – 40 van năm.

B. 40 – 50 vạn năm.

C. 20 – 30 vạn năm.

D. 10- 20 vạn năm

Đáp án : Trên đất nước ta, các nhà khảo cổ học đã tìm thấy dấu tích của Người tối cổ có niên đại cách đây khoảng 30 – 40 vạn năm.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 28: Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy ở những tỉnh nào dấu tích của Người tối cổ và những công cụ đá ghè đẽo thô sơ ở Việt Nam?

A. Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đồng Nai, Bình Phước.

B. Hải Dương, Hà Nội, Hải Phòng, Lạng Sơn.

C. Hải Phòng, Hà Nội, Lào Cai, Đà Nẵng.

D. Lạng Sơn, Lào Cai, Quảng Nam, Hải Dương.

Đáp án : Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy dấu tích của Người tối cổ cách đây 30 – 40 vạn năm và công cụ đá ghè đẽo thô sơ của người tối cổ ở Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đồng Nai, Bình Phước.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 29: Đến giai đoạn nào các công cụ bằng đồng thau trở nên phổ biến và bắt đầu có công cụ bằng sắt ở Việt Nam?

A. đầu văn hóa Phùng Nguyên.

B. đầu văn hóa Đồng Đậu.

C. đầu văn hóa Gò Mun.

D. đầu văn hóa Đông Sơn.

Đáp án : Vào thời gian đầu của văn hóa Đông Sơn (tồn tại từ đầu thiên niên kỉ I TCN đến thế kỉ I SCN), các công cụ bằng đồng thau trở nên phổ biến và bắt đầu có công cụ bằng sắt.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 30: Hoạt động săn bắn, chăn nuôi, đánh cá và làm một số nghề thủ công như đúc đồng, làm đồ gốm của cư dân thời kì Đông Sơn đã minh chứng

A. Kinh tế nông nghiệp được thúc đẩy phát triển.

B. Đồ sắt ngày càng được sử dụng phổ biến.

C. Có sự phân công lao động giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp.

D. Tạo ra sự phân hóa giàu nghèo sâu sắc trong xã hội.

Đáp án : Cùng với nghề nông, cư dân văn hóa Đông Sơn còn săn bắn, chăn nuôi, đánh cá và làm nghề thủ công như đúc đồng, làm đồ gốm => Sự phân công lao động giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp đã xuất hiện.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 31: Quốc gia cổ Cham-pa được hình thành trên cơ sở văn hóa

A. Đông Sơn.

B. Sa Huỳnh

C. Óc Eo.

D. Phùng Nguyên.

Đáp án : Trên cơ sở của văn hóa Sa Huỳnh ở khu vực đồng bằng ven biển miền Trung và Nam Trung Bộ ngày nay đã hình thành quốc gia cổ Cham-pa.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 32: Huyện nào xa nhất trong 5 huyện thuộc quận Nhật Nam dưới thời kì Bắc thuộc?

A. Tượng Lâm

B. Lô Dung.

C. Chu Ngô.

D. Tây Quyền.

Đáp án : Thời Bắc thuộc, vùng đất ở phía Nam dãy Hoành Sơn bị nhà Hán xâm chiếm đặt thành quận Nhật Nam và chia làm 5 huyện để cai trị. Tượng Lâm là huyện xa nhất (thuộc vùng đất Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định ngày nay).

Đáp án cần chọn là: A

Câu 33: Văn hóa Óc Eo được hình thành trong khoảng thời gian nào?

A. 1500 – 2000 năm.

B. 2000 – 2200 năm.

C. 3500 – 4000 năm.

D. 3000 – 3500 năm.

Đáp án : Trên địa bàn châu thổ sông Cửu Long (Nam Bộ) đã hình thành nền văn hóa cổ từ cuối thời đại đá mới chuyển sang thời đại đồ đồng và sắt cách ngày nay khoảng 1500 – 2000 năm. Các nhà khảo cổ học gọi là văn hóa Óc Eo.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 34: Sau khi chiếm được Âu Lạc, nhà Triệu đã thực hiện chính sách gì để tổ chức bộ máy cai trị?

A. Chia Âu Lạc thành 2 quận, sáp nhập vào quốc gia Nam Việt.

B. Chia Âu lạc thành nhiều châu để dễ bề cai quản.

C. Tăng cường kiểm soát, cử quan lại cai trị đến cấp huyện.

D. Chia Âu Lạc thành 3 quân, sáp nhập vào quân Giao Chỉ.

Đáp án : - Sau khi chiếm được Âu Lạc, nhà Triệu chia thành 2 quận, sáp nhập vào quốc gia Nam Việt.

- Nhà Hán chia làm 3 quận, sáp nhập vào bộ Giao Chỉ cùng với một số quận của Trung Quốc.

- Nhà Tùy, Đường chia làm nhiều châu. Từ sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40, chính quyền đô hộ cứ quan lại cai trị đến cấp huyện (Trực trị).

Đáp án cần chọn là: A

Câu 35: Đến thời kì nào của chế độ phong kiến phương Bắc nước ta bị chia thành nhiều châu?

A. thời kì nhà Triệu

B. thời kì nhà Hán.

C. thời kì nhà Đường.

D. thời kì nhà Minh.

Đáp án : Đến thời nhà Tùy và Đường, nước ta bị chia thành nhiều châu.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 36: Cuộc khởi nghĩa đầu tiên của nhân dân Âu Lạc chống ách đô hộ của phong kiến phương Bắc là

A. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng.

B. Khởi nghĩa Lý Bí.

C. Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ.

D. Khởi nghĩa Ngô Quyền.

Đáp án : Năm 40, cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng bùng nổ, đây là cuộc khởi nghĩa chống ách đô hộ đầu tiên của nhân dân Âu Lạc.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 37: Sau khi lên làm vua, Trưng Vương đã bắt tay ngay vào xây dựng chính quyền

A. quân chủ chuyên chế.

B. dân chủ nhân dân.

C. độc lập, tự chủ.

D. dân tộc dân chủ.

Đáp án : Sau khi lên làm vua, Trưng Vương bắt tay ngay vào việc xây dựng chính quyền độc lập, tự chủ, xá thuế 2 năm liền cho nhân dân ba quận.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 38: “Loạn 12 sứ quân” là tình trạng của đất nước ta dưới thời nhà Ngô sau khi

A. Ngô Quyền mất.

B. Nhà Đinh được thành lập.

C. Ngô Quyền xưng vương.

D. Nhà Tiền Lê được thành lập.

Đáp án : Năm 944, Ngô Quyền mất, nhà Ngô suy vong, “Loạn 12 sứ quân” diễn ra, đất nước bị chia cắt.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 39: Tổ chức bộ máy nhà nước quân chủ sơ khai hình thành dưới các triều đại nào?

A. Ngô, Đinh.

B. Đinh, Tiền Lê.

C. Lý, Trần.

D. Hồ, Lê Sơ.

Đáp án : Nhà Đinh và nhà Tiền Lê đã xây dựng nên một nhà nước quân chủ sơ khai gồm 3 ban: Văn ban, Võ ban và Tăng gia, chia nước thành 10 đạo, tổ chức quân đội theo hướng chính quy.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 40: Sau khi giành được độc lập vào thế kỉ X, nhân dân cả nước từ miền xuôi đến miền ngược đã ra sức làm gì để phát triển nông nghiệp?

A. xây dựng các công trình thủy lợi.

B. áp dụng kĩ thuật canh tác mới.

C. khai thác đất hoang, mở rộng ruộng đồng.

D. sản xuất nhiều mặt hàng đem bán.

Đáp án : Đầu thế kỉ X, sau khi giành được độc lập, tự chủ, nhân dân cả nước, từ miền ngược đến miền xuôi phấn khởi, ra sức khai phá đất hoang, mở rộng ruộng đồng, phát triển nông nghiệp nhằm nhanh chóng nâng cao đời sống, đưa đất nước ngày càng cường thịnh.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 41: Theo lời của Thái hậu Linh Nhân, vua Lý Nhân Tông đã xuống chiếu: “kẻ nào mổ trộm trâu thì xử 80 trượng, đồ làm khao giáp, … Nhà láng giềng không tố cáo thì xử 80 trượng”. (Đại Việt sử kí toàn thư). 

Đoạn trích trên thể hiện điều gì trong chính sách phát triển nông nghiệp của triều Lý?  

A. Sự quan tâm bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp.

B. Tạo động lực cho nhân dân tăng gia sản xuất.

C. Cung cấp thêm trâu cho một số gia đình nghèo.

D. Cung cấp phân bón cho cây trồng tốt tươi.

Đáp án : Câu nói trên thể hiện chính sách quan tâm bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp của các nhà nước Lý, Trần, Lê Sơ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 42: Sau chiến thắng Bạch Đằng năm 938, nhân dân ta đã bao nhiêu lần phải đối mặt với quân xâm lược Tống?  

A. ba lần

B. bốn lần.

C. hai lần.

D. một lần

Đáp án : Sau chiến thắng Bạch Đằng năm 938, nhân dân ta phải đương đầu với hai lần xâm lược của nhà Tống:

- Cuộc xâm lược của quân Tống thời Lý.

- Cuộc xâm lược của quân Tống thời Tiền Lê.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 43: Tể tướng Vương An Thạch khuyên vua Tống sai quân sang xâm lược nước ta trong khi nhà Tống đang ở giai đoạn  

A. khủng hoảng

B. phát triển mạnh mẽ

C. mới hình thành.

D. khôi phục kinh tế.

Đáp án : Vào những năm 70 của thế kỉ XI, trong lúc Đại Việt đang phát triển thì nhà Tống bước vào giai đoạn khủng hoảng, phía Bắc bị người Liêu, Hạ xâm lấn, trong nước nông dân nổi dậy nhiều nơi => Tể tướng Vương An Thạch đã khuyên vua Tống sai quân xâm lược nước ta: “Nếu thắng, thế Tống sẽ tăng, các nước Liêu, Hạ sẽ phải kiêng nể”.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 44: Từ thế kỉ X đến thế kỉ XIV, đạo Phật đóng vai trò như thế nào trong đời sống tư tưởng của người Việt?  

A. hệ tư tưởng chính của giai cấp phong kiến.

B. hình thành những nguyên tắc cơ bản trong các mối quan hệ xã hội.

C. giữ một vị trí đặc biệt quan trọng và rất phổ biến.

D. là tư tưởng chi phối nội dung giáo dục và thi cử.

Đáp án : Từ thế kỉ X – XV, đạo Phật còn giữ một vị trí đặc biệt quan trọng và rất phổ biến trong nhân dân. Các nhà sư được triều đình tôn trọng, có lúc đã tham gia bàn việc nước.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 45: Nho giáo chính thức được nâng lên địa vị độc tôn từ triều đại nào?  

A. Trần.

B. Lê sơ.

C. Lý.

D. Nguyễn.

Đáp án : Thời Lê sơ, Nho giáo được chính thức nâng lên địa vị độc tôn và vị trí đó được duy trì cho đến cuối thế kỉ XIX.

Đáp án cần chọn là: B

icon-date
Xuất bản : 24/11/2021 - Cập nhật : 15/03/2022