Tóm tắt kiến thức lý thuyết Lịch sử 9 bài 18 Việt Nam từ năm 1976 đến năm 1991 chi tiết, ngắn gọn, bám sát chương trình Sách mới giúp các em hiểu rõ hơn về bài học.
* Hoàn cảnh và lí do:
- Việt Nam đã được thống nhất về lãnh thổ, song ở mỗi miền Nam - Bắc lại tồn tại những hình thức tổ chức Nhà nước khác nhau.
- Nguyện vọng của nhân dân cả nước: mong muốn có một Nhà nước thống nhất.
- Cần tạo nên sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
- Tình hình an ninh, quốc phòng của đất nước ở biên giới Tây Nam và phía Bắc còn nhiều phức tạp.
* Quá trình thống nhất đất nước về mặt nhà nước
- Tháng 9/1975, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần 24 đề ra nhiệm vụ thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
- Từ ngày 15 - 20/ 9/1975, Hội nghị Hiệp thương chính trị thống nhất đất nước họp tại Sài Gòn đã nhất trí hoàn toàn các vấn đề về chủ trương, biện pháp.
- Ngày 25/4/1976, Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung trong cả nước.
* Bảo vệ biên giới Tây Nam
- Bối cảnh:
+ Ngay sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, chính quyền Pôn Pốt ở Cam-pu-chia đã có nhiều hoạt động khiêu khích, xâm phạm chủ quyền của Việt Nam.
+ Việt Nam đã ra tuyên bố nêu rõ hành động sai trái của chính quyền Pôn Pốt, chính quyền Pôn Pốt đều từ chối và cắt quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
- Diễn biến chính:
+ Tháng 12-1978, chính quyền Pôn Pốt huy động 19 sư đoàn bộ binh cùng nhiều đơn vị pháo binh, xe tăng đơn phương tấn công Tây Ninh để mở đường tiến sâu vào lãnh thổ Việt Nam.
+ Ngày 23-12-1978, quân đội Việt Nam mở cuộc tổng phản công và chỉ trong thời gian ngắn đã đánh bại quân xâm lược.
- Ý nghĩa:
+ Giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc.
+ Tạo thời cơ lớn cho cách mạng Cam-pu-chia giành thắng lợi.
* Bảo vệ biên giới phía Bắc
- Bối cảnh: Từ năm 1978, Trung Quốc đơn phương chấm dứt các viện trợ kinh tế, kĩ thuật và có nhiều hành động khiêu khích, xâm phạm ở khu vực biên giới phía Bắc của Việt Nam.
- Diễn biến chính:
+ Ngày 17-2-1979, khoảng 60 vạn quân Trung Quốc tấn công dọc tuyến biên giới phía Bắc.
+ Quân dân các tình biên giới phía Bắc đã kiên cường chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
+ Trung Quốc phải tuyên bố rút quân (5-3-1979).
- Ý nghĩa: Khẳng định ý chí, quyết tâm của nhân dân Việt Nam trong bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
* Đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo
- Việt Nam tiếp tục quản lí, thực thi và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp ở Biển Đông:
- Các hành động xâm phạm chủ quyền biển đảo Việt Nam ở Biển Đông liên tiếp diễn ra, đặc biệt là từ phía Trung Quốc:
* Về chính trị
- Chuyển sang giai đoạn mới: đất nước độc lập, thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Các đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (1976), lần thứ V (1982) đã đề => phát triển đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội trong phạm vi cả nước.
+ Hiến pháp mới của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thông qua (12-1980);
+ Bộ máy chính quyền trung ương và địa phương tiếp tục được củng cố và kiện toàn,..
- Việt Nam phát triển quan hệ đoàn kết hữu nghị, hợp tác toàn diện, thân thiện với các nước xã hội chủ nghĩa; từng bước thiết lập quan hệ với các nước ASEAN, gia nhập tổ chức Liên hợp quốc (1977)..
* Về kinh tế
- Thực hiện hai kế hoạch Nhà nước 5 năm phát triển kinh tế-xã hội (1976-1980 và 1981-1985), nhân dân Việt Nam đã:
+ Từng bước khắc phục những hậu quả nặng nề của chiến tranh;
+ Khôi phục phần lớn cơ sở công nghiệp, nông nghiệp, giao thông ở miền Bắc và xây dựng lại các vùng nông thôn ở miền Nam;
+ Khai thông giao lưu hàng hoá giữa hai miền Bắc-Nam.
- Các ngành sản xuất trong cả nước được tổ chức theo hướng sản xuất lớn. Thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể dược tăng cường. Nhiều công trình hạ tầng lớn cũng được xây dựng,
* Về xã hội
- Hoạt động giáo dục, văn hoá được đẩy mạnh.
- Nhà ở, điều kiện vệ sinh, sinh hoạt văn hoá ở nhiều nơi còn thiếu thốn, nghèo nàn.
* Nguyên nhân tiến hành đổi mới đất nước
- Nguyên nhân khách quan:
+ Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
+ Công cuộc cải cách, mở cửa ở Trung Quốc bước đầu đạt được nhiều thành tựu.
+ Tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật và xu thế toàn cầu hóa.
+ Từ những năm 70 của thế kỉ XX, xu thế hòa hoãn Đông - Tây đã diễn ra → tạo điều kiện cho các nước mở rộng quan hệ quốc tế.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Những sai lầm về chủ trương, chính sách trong việc thực hiện hai kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 - 1985) → Việt Nam lâm vào khủng hoảng trầm trọng về kinh tế và xã hội.
+ Việt Nam đang có những bất lợi trong quan hệ quốc tế (với Mĩ, Trung Quốc, ASEAN,...) → cần phải điều chỉnh chính sách đối ngoại.
→ Đổi mới là quy luật tất yếu của thời đại, là vấn đề sống còn của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
* Nội dung đường lối đổi mới
- Đảng đề ra lần đầu tiên tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (tháng 12/1986).
- Đường lối đổi mới tiếp tục được điều chỉnh, bổ sung và phát triển qua nhiều kì Đại hội Đảng.
- Quan điểm đổi mới:
+ Không thay đổi mục tiêu của CNXH mà thực hiện có hiệu quả bằng những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.
+ Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ.
+ Đổi mới kinh tế đi đôi với đổi mới về chính trị, song đổi mới kinh tế là trọng tâm (do xuất phát từ tình hình kinh tế của đất nước).
* Kết quả:
- Kinh tế:
+ Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước bắt đầu hình thành.
+ Phục hồi sản xuất, tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát,...
- Chính trị:
+ Tăng cường quyền làm chủ của nhân dân, quyền lực của các cơ quan dân cử,...
+ Quan hệ đối ngoại từng bước được mở rộng, từ đó tạo môi trường thuận lợi hơn cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
* Hạn chế:
- Đất nước lúc này chưa ra khỏi khủng hoảng về kinh tế-xã hội.
- Nền kinh tế phát triển vẫn mất cân đối, chỉ số lạm phát còn ở mức cao.
- Nhiều vấn đề xã hội chưa được giải quyết như: sự bất hợp lí của chế độ tiền lương có dấu hiệu gia tăng, phân hoá giàu-nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn...
* Ý nghĩa: Những thành tựu bước đầu của công cuộc Đổi mới đã khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng trong việc để ra và thực hiện đường lối đổi mới, từ đó, đem lại niềm tin và tạo ra sức mạnh cho nhân dân trong giai đoạn tiếp theo.
Chủ đề | Từ khóa |
---|---|
Thống nhất đất nước về mặt Nhà nước | Thống nhất lãnh thổ, hình thức tổ chức Nhà nước khác nhau |
Nguyện vọng nhân dân, sức mạnh tổng hợp | |
An ninh, quốc phòng, biên giới Tây Nam và Bắc | |
Hội nghị Trung ương Đảng lần 24, Hội nghị Hiệp thương chính trị | |
Tổng tuyển cử Quốc hội chung | |
Bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ | Biên giới Tây Nam, chính quyền Pôn Pốt, khiêu khích |
Tuyên bố sai trái, tổng phản công, đánh bại quân xâm lược | |
Chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, cách mạng Campuchia | |
Biên giới phía Bắc, hành động khiêu khích của Trung Quốc | |
Tấn công 17-2-1979, rút quân 5-3-1979 | |
Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội (1976-1985) | Độc lập, thống nhất, chủ nghĩa xã hội |
Đại hội Đảng IV, V, Hiến pháp mới 12-1980 | |
Quan hệ quốc tế, ASEAN, Liên hợp quốc | |
Kế hoạch Nhà nước 5 năm, khắc phục hậu quả chiến tranh | |
Khôi phục công nghiệp, nông nghiệp, giao thông | |
Công cuộc Đổi mới (1986-1991) | Nguyên nhân khủng hoảng, cải cách mở cửa ở Trung Quốc |
Xu thế toàn cầu hóa, điều chỉnh chính sách đối ngoại | |
Đường lối đổi mới, Đại hội VI (12/1986) | |
Quan điểm đổi mới, mục tiêu CNXH | |
Kết quả và hạn chế | Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, cơ chế thị trường |
Phục hồi sản xuất, tăng trưởng kinh tế | |
Quyền làm chủ của nhân dân, quyền lực cơ quan dân cử | |
Khủng hoảng kinh tế-xã hội, lạm phát, bất hợp lý tiền lương | |
Ý nghĩa | Thành tựu Đổi mới, lãnh đạo đúng đắn của Đảng |
Niềm tin, sức mạnh cho nhân dân |