Tổng hợp khái niệm về tính kim loại, tính phi kim và Sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim giúp các bạn biết xác định chất là kim loại hay phi kim
- Tính kim loại là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ nhường electron để trở thành ion dương.
M ⟶ Mn+ + ne
- Nguyên tử càng dễ nhường electron ⟶ tính kim loại càng mạnh.
- Tính phi kim là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử dễ nhận thêm electron để trở thành ion âm.
X + ne ⟶ Xn−
- Nguyên tử càng dễ nhận electron ⟶ tính phi kim càng mạnh.
a) Trong một chu kì
- Trong mỗi chu kì theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố yếu dần, đồng thời tính phi kim mạnh dần.
- Giải thích: Trong 1 chu kì khi đi từ trái sang phải, Z+ tăng dần nhưng số lớp electron không đổi.
⟶ Lực hút giữa hạt nhân với electron ngoài cùng tăng.
⟶ Bán kính giảm.
⟶ Khả năng nhường electron giảm (tính kim loại yếu dần).
⟶ Khả năng nhận thêm electron tăng dần.
⟶ Tính phi kim mạnh dần.
Ví dụ :
Chu kì 3 bắt đầu từ nguyên tố natri (Z=11), một kim loại điển hình, rồi lần lượt đến magie (Z=12) là kim loại mạnh nhưng hoạt động kém natri. Nhôm (Z=13) là kim loại nhưng hiđroxit của nó đã có tính lưỡng tính.
b) Trong một nhóm A
- Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố tăng dần, đồng thời tính phi kim giảm dần.
- Giải thích: Trong 1 nhóm A khi đi từ trên xuống, Z+ tăng dần và số lớp electron cũng tăng.
⟶ Bán kính nguyên tử tăng và chiếm ưu thế hơn.
⟶ Khả năng nhường electron tăng.
⟶ Tính kim loại tăng và khả năng nhận electron giảm.
⟶ Tính phi kim giảm.
Ví dụ:
Trong nhóm IA: Tính kim loại tăng rõ rệt từ liti (Z=3) đến xesi (Z=55) tức là khả năng nhường electron tăng dần. Nhóm VIIA (nhóm halogen) gồm những phi kim điển hình: Tính phi kim giảm dần từ flo (Z=9) đến iot (Z=53), tức là khả năng nhận electron giảm dần.
⟹ Kết luận: Tính kim loại, tính phi kim biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân.
Trong một chu kì, đi từ trái sang phải, hóa trị cao nhất của các nguyên tố với oxi tăng lần lượt từ 1 đến 7, còn hoá trị với hiđro của các phi kim giảm từ 4 đến 1.
Thí dụ: Trong chu kì 3, ba nguyên tố đầu chu kì (Na,Mg,Al)) tạo thành hợp chất oxit trong đó các nguyên tố có hóa trị lần lượt là 1,2,3. Các nguyên tố tiếp theo (Si,P,S,Cl) có hóa trị lần lượt là 4,5,6,7 trong oxit cao nhất.
Các nguyên tố phi kim Si,P,S,Cl tạo được hợp chất khí với hiđro, trong đó chúng có hóa trị lần lượt là 4,3,2,1.
Đối với các chu kì khác, sự biến đổi hóa trị của các nguyên tố cũng diễn ra tương tự (bảng 2.4)
Bảng 3.1: Sự biến đổi tuần hoàn hóa trị của các nguyên tố ở chu kì 2 và 3
Nhận xét: Hóa trị cao nhất của một nguyên tố với oxi, hóa trị với hiđro của các phi kim biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.
Tính axit - bazơ của oxit và hiđroxit tương ứng của các nguyên tố ở chu kì 2 và 3 được trình bày trong bảng 2.5.
Bảng 4.1: Tính axit - bazơ của oxit và hiđroxit tương ứng của các nguyên tố ở chu kì 2 và 3
- Trong một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính bazơ của oxit và hiđroxit tương ứng giảm dần, đồng thời tính axit của chúng tăng dần.
- Trong một nhóm AA, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính bazơ của các oxit và hiđroxit tương ứng tăng dần, đồng thời tính axit của chúng giảm dần.
Nhận xét: Tính axit - bazơ của các oxit và hiđroxit tương ứng của các nguyên tố biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.