logo

Tìm từ trái nghĩa với Dũng cảm, đặt câu với các từ đó

icon_facebook

Từ trái nghĩa là những từ khác nhau về ngữ âm và đối lập nhau về ý nghĩa. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau. Dưới đây là hướng dẫn của Top lời giải về Tìm từ trái nghĩa với Dũng cảm, đặt câu với các từ đó, mời các em tham khảo nhé!


Tìm từ trái nghĩa với Dũng cảm, đặt câu với các từ đó

Trả lời:

- Từ trái nghĩa với dũng cảm: hèn nhát, nhát gan, sợ hãi, nhút nhát.

- Đặt câu với từ vừa tìm được:

+ Vì quá hèn nhát nên anh ấy đã thua trận đánh này.

+ Vì quá nhát gan nên bạn Nga không dám đi một mình.

+ Bạn Quân cảm thấy sợ hãi vì tiếng nổ lớn.

+ Trông anh ta có vẻ rất nhút nhát.


Từ trái nghĩa là gì?

Tìm từ trái nghĩa với Dũng cảm, đặt câu với các từ đó

Từ trái nghĩa là những từ khác nhau về ngữ âm và đối lập nhau về ý nghĩa. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.

Đặc điểm của từ trái nghĩa : Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau. Có nghĩa là từ một từ có nghĩa gốc có thể suy ra được nhiều từ có nghĩa chuyển trái nghĩa nhau và liên quan với nghĩa gốc đó.

* Phân loại từ trái nghĩa: 

- Từ trái nghĩa hoàn toàn:

+ Là những từ luôn mang nghĩa trái ngược nhau trong mọi trường hợp. Chỉ cần nhắc tới từ này là người ta liền nghĩ ngay tới từ mang nghĩa đối lập với nó.

Ví dụ: dài – ngắn; cao – thấp; xinh đẹp – xấu xí; to – nhỏ; sớm – muộn; yêu – ghét; may mắn – xui xẻo; nhanh – chậm;…

- Từ trái nghĩa không hoàn toàn:

+ Đối với các cặp từ trái nghĩa không hoàn toàn, khi nhắc tới từ này thì người ta không nghĩ ngay tới từ kia.

Ví dụ: nhỏ – khổng lồ; thấp – cao lêu nghêu; cao – lùn tịt;…

Tìm từ trái nghĩa với Dũng cảm, đặt câu với các từ đó

- Ví dụ 1: Các cặp từ trái nghĩa trong ca dao, tục ngữ Việt Nam:

+ Gần mực thì đen – Gần đèn thì sáng ( cặp từ trái nghĩa là đen – sáng) 

+ Mua danh ba vạn, bán danh ba đồng ( cặp từ trái nghĩa là mua – bán) 

+ Chân cứng đá mềm ( từ trái nghĩa là cứng – mềm) 

+ Lá lành đùm lá rách ( lành – rách) 

+ Bán anh em xa mua láng giềng gần ( cặp từ trái nghĩa bán – mua ) 

+ Mẹ giàu con có, mẹ khó con không. ( giàu – khó ) 

- Ví dụ 2: Các cặp từ trái nghĩa thường sử dụng trong giao tiếp:

+ Đẹp – xấu, giàu – nghèo, mạnh – yếu, cao – thấp, mập – ốm, dài – ngắn, bình minh – hoàng hôn, già – trẻ, người tốt – kẻ xấu, dũng cảm – hèn nhát, ngày – đêm, nóng – lạnh… 


Tác dụng của từ trái nghĩa

* Từ trái nghĩa có những tác dụng sau đây:

- Từ trái nghĩa có tác dụng làm nổi bật sự vật, sự việc, các hoạt động, trạng thái, màu sắc đối lập nhau.

- Từ trái nghĩa là một yếu tố quan trọng khi chúng ta sử dụng biện pháp tu từ so sánh.

- Nó giúp làm nổi bật những nội dung chính mà tác giả, người viết muốn đề cập đến.

- Giúp thể hiện cảm, tâm trạng, sự đánh giá, nhận xét về sự vật, sự việc.

- Có thể sử dụng cặp từ trái nghĩa để làm chủ đề chính cho tác phẩm, đoạn văn đó.

- Đây là một biện pháp nghệ thuật mà khi viết văn nghị luận, văn chứng minh chúng ta cần vận dụng một cách hợp lý để tăng tính gợi hình, gợi cảm cho văn bản.

>>> Xem thêm: Tìm 3 cặp từ trái nghĩa về chủ đề thiên nhiên


Những tiêu chí xác định những cặp từ trái nghĩa

- Nếu hai từ là trái nghĩa thì chúng cùng có một khả năng kết hợp với một từ khác bất kỳ nào đó mà quy tắc ngôn ngữ cho phép, tức là chúng phải cùng có khả năng xuất hiện trong cùng một ngữ cảnh.

Ví dụ: Người xinh – người xấu, quả đào ngon – quả đào dở, no bụng đói con mắt… 

- Nếu là từ trái nghĩa thì hai từ này chắc chắn phải có mối quan hệ liên tưởng đối lập nhau thường xuyên và mạnh.

- Phân tích nghĩa của hai từ đó có cùng đẳng cấp với nhau không. Trường hợp nhiều liên tưởng và cũng đảm bảo tính đẳng cấp về nghĩa thì cặp liên tưởng nào nhanh nhất, mạnh nhất, có tần số xuất hiện cao nhất được gọi là trung tâm đừng đầu trong chuỗi các cặp trái nghĩa.

Ví dụ: Cứng – mềm: Chân cứng đá mềm; Mềm – rắn: Mềm nắn rắn buông. 

Trong ví dụ trên thì cặp: cứng – mềm / mềm – rắn đều phải đứng ở vị trí trung tâm, vị trí hàng đầu.

- Đối với từ trái nghĩa Tiếng Việt, ngoài những tiêu chí trên, còn có thể quan sát và phát hiện từ trái nghĩa ở những biểu hiện sau:

+ Về mặt hình thức, từ trái nghĩa thường có độ dài về âm tiết và rất ít khi lệch nhau.

- Nếu cùng là từ đơn tiết thì hai từ trong cặp trái nghĩa thường đi đôi với nhau, tạo thành những kết hợp như: xinh – xấu, già – trẻ, hư – ngoan… 

Ví dụ: Với từ “nhạt” : (Muối) nhạt trái với mặn : cơ sở chung là “độ mặn”; (Đường ) nhạt trái với ngọt : cơ sở chung là “độ ngọt”; (Tình cảm) nhạt ngược với đằm thắm : cơ sở chung là “mức độ tình cảm”; (Màu áo) nhạt trái với đậm: cơ sở chung là “màu sắc.

icon-date
Xuất bản : 06/06/2022 - Cập nhật : 06/06/2022

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích
image ads