logo

Tác giả - tác phẩm: Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1), (2) (Tóm tắt, nội dung, nghệ thuật, HCST, sơ đồ tư duy)

icon_facebook

Khái quát Tác giả - tác phẩm: Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1), (2) bao gồm thể loại, bố cục, tóm tắt, giá trị nội dung, đặc sắc nghệ thuật tác phẩm Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1), (2) - SGK Cánh Diều Văn 7

Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1), (2)


I.Khái quát về Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1),(2)


1. Thể loại : Tục ngữ

Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động, sản xuất, xã hội) được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ lời ăn tiếng nói hằng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.


2. Bố cục

Câu tục ngưc có thể chia thành 2 nhóm:

- Nhóm câu tục ngữ về thiên nhiên: Câu 1, 2, 3, 4

- Nhóm câu tục ngữ về lao động sản xuất: Câu 5, 6, 7, 8


3. Giá trị nội dung

Những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đã phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất. Những kinh nghiệm ấy là “túi khôn” của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xã vì không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu dựa vào quan sát.

- Tục ngữ về con người, xã hội nhằm chú ý tôn vinh giá trị con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có.

Tác giả - tác phẩm: Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1), (2) (Tóm tắt, nội dung, nghệ thuật, HCST, sơ đồ tư duy)

4. Đặc sắc nghệ thuật 

- Lối nói ngắn gọn, có vần, có nhịp.

- Giàu hình ảnh, lập luận chặt chẽ.

- Các về thường đối xứng nhau cả về hình thức lẫn nội dung.


II. Sơ đồ tư duy Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1),(2)

Tác giả - tác phẩm: Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1), (2) (Tóm tắt, nội dung, nghệ thuật, HCST, sơ đồ tư duy)


III. Câu hỏi vận dụng kiến thức Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1),(2)

Câu hỏi 1: Nhìn chung tục ngữ có những đặc điểm về hình thức:

- Ngắn gọn.

- Thường có vần, nhất là vần lưng.

- Các vế thường đối xứng nhau cả về hình thức, cả về nội dung.

- Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh.

Hãy minh họa những đặc điểm nghệ thuật đó và phân tích giá trị của chúng bằng những câu tục ngữ trong bài.

Lời giải:

Câu tục ngữ: Ráng mỡ gà có nhà thì giữ

- Ngắn gọn: Số lượng 7 từ

- Thường có vần, nhất là vần lưng: từ “gà” vần với từ “nhà”

- Hai vế đối xứng cả hình thức lẫn nội dung: “ráng mỡ gà” đối với vế “có nhà thì giữ”

- Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh: hình ảnh “ráng mỡ” ở chân trời báo hiệu trời sắp có mưa bão lớn.

Câu hỏi 2: Phân tích từng câu tục ngữ theo những nội dung sau:

a. Nghĩa của câu tục ngữ.

b. Cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm nêu trong câu tục ngữ.

c. Một số trường hợp có thể áp dụng kinh nghiệm nêu trong câu tục ngữ. (Ví dụ, có thể ứng dụng câu 1 vào việc sử dụng thời gian cho phù hợp ở mùa hè, mùa đông như thế nào?)

d. Giá trị của kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện.

Lời giải:

"Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng/ Ngày tháng mười chưa cười đã tối"

- Tháng năm: đêm ngắn ngày dài, tháng Mười: đêm dài, ngày ngắn.

- Cơ sở thực tiễn của câu tục ngữ: do sự vận động của Trái Đất, tháng 5 do vị trí nước ta nhận lượng ánh sáng lâu hơn nên ta có cảm giác ngày dài hơn, ngược lại.

- Áp dụng: chú ý phân bố thời gian biểu sinh hoạt, làm việc hợp lý, biết trân trọng thời gian.

"Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa"

- Trời nhiều sao sẽ nắng, trời vắng (vắng) sao sẽ mưa

- Kinh nghiệm này dựa trên quan sát thực tiễn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

- Nhìn sao có thể đoán biết được thời tiết để sắp xếp việc.

"Ráng mỡ gà có nhà thì giữ"

- Trời xuất hiện ráng có màu vàng mỡ gà có nghĩa sắp có bão

- Đây là kinh nghiệm dự đoán bão

- Nhắc nhở ý thức việc chủ động phòng chống bão lũ

"Tháng bảy kiến bò chỉ lo lại lụt"

- Vào tháng bảy, nếu thấy kiến di chuyển nhiều thì sắp có mưa lớn, lụt lội.

- Cơ sở: Kiến là côn trùng nhạy cảm, khi sắp có mưa bão sẽ bò lên nơi cao ráo

- Từ thực tế quan sát, áp dụng phòng chống bão lũ, thiên tai

"Tấc đất tấc vàng"

- Đất quý giá, quan trọng được ví như vàng

- Đất quý giá vì nuôi sống con người, nơi con người được cư ngụ, bảo vệ

- Cảnh tỉnh sử dụng tài nguyên đất hợp lí, và đề cao giá trị của tài nguyên này.

"Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền"

- Thứ tự quan trọng của các nghề đem lại kinh tế cho con người: nghề nuôi cá, làm vườn, làm ruộng

- Cơ sở khẳng định xuất phát từ lợi ích được mang lại từ những nghề đó

- Giúp con người biết khai thác tốt các điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của cải vật chất.

"Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống"

- Khẳng định thứ tự quan trọng các yếu tố khi trồng lúa: nước, phân, lao động, giống lúa

- Kinh nghiệm câu tục ngữ giúp người nông dân hiểu được tầm quan trọng của từng yếu tố, mối quan hệ của chúng.

"Nhất thì, nhì thục"

- Nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố thời vụ, đất đai đã được khai phá, chăm bón với nghề trồng trọt.

- Nhắc nhở về thời vụ, chuẩn bị kĩ lưỡng đất đai trong canh tác

Câu hỏi 3: Có thể chia tám câu tục ngữ trong bài làm mấy nhóm? Mỗi nhóm gồm những câu nào? Gọi tên từng nhóm đó.

Lời giải:

Có thể chia 2 nhóm như sau:

- Nhóm câu tục ngữ về thiên nhiên: Câu 1, 2, 3, 4

- Nhóm câu tục ngữ về lao động sản xuất: Câu 5, 6, 7, 8

Câu hỏi 4: Đọc kĩ các câu tục ngữ và chú thích trong bài để hiểu văn bản và những từ ngữ khó.

1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối (1)

2. Mau (2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.

3. Rạng mỡ gà (3) , có nhà thì giữ.

4. Tháng bảy kiến bò (4) , chỉ lo lại lụt

5. Tấc đất tấc vàng.

6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền (5).

7. Nhất nước, nhì phân, tan cần (6), tứ giống

8. Nhất thì (7) , nhì thục (8) .

Lời giải:

(1) Vào tháng năm (âm lịch): ngày dài, đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.

(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày

(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ) phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây (Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão)

(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt

(5) Thứ nhất đào ao, thứ hai làm vườn, thứ ba làm ruộng

(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó, cần cù

(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt, mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp nhất, để đạt năng suất cao nhất

(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.

>>> Xem trọn bộ: Tác giả - Tác phẩm Văn 7 Cánh diều

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Khái quát về Tác giả - Tác phẩm: Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1), (2) trong bộ SGK Cánh diều theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài giới thiệu về tác giả tác phẩm các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt! 

icon-date
Xuất bản : 09/07/2022 - Cập nhật : 26/07/2022

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích
image ads