1. Tiểu sử
- Nguyễn Khuyến (1835 - 1909)
- Ông xuất thân trong một gia đình nhà Nho nghèo từng đỗ đầu ba kì thi Hương, Hội, Đình nên được mệnh danh là Tam nguyên Yên Đổ
- Ông chỉ làm quan hơn 10 năm sau cáo quan về quê, phần lớn cuộc đời Nguyễn Khuyến là dạy học sống thanh bạc ở quê nhà
- Nhưng Nguyễn Khuyến không được yên thân, thực dân Pháp tìm mọi thủ đoạn để mua chuộc nhưng trước sau Nguyễn Khuyến bày tỏ thái độ kiên quyết không hợp tác
⇒ Nguyễn Khuyến là người có tài năng cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân
2. Sự nghiệp sáng tác
- Các tác phẩm chính:
+ Nguyễn Khuyến có hơn 800 bài gồm chữ Hán và chữ Nôm với nhiều thể loại phong phú: thơ, văn, câu đối
+ chủ yếu được sáng tác lúc ông từ quan về quê dạy học
- Đặc điểm sáng tác:
+ Về nội dung:
• Thể hiện tình yêu quê hương đất nước
• Tấm lòng ưu ái với dân với nước
• Phản ánh cuộc sống chất phác, khổ cực của người lao động
• Châm biếm đả kích thực dân Pháp
+ Về nghệ thuật:
• Sử dụng nhuần nhuyễn các thể thơ, việt hóa sâu sắc những thể loại thơ Đường luật
• Ngôn ngữ hết sức bình dị, dân dã mà tinh tế, tài hoa
• Có biệt tài sử dụng từ láy và các hư từ
⇒ Nguyễn Khuyến là nhà thơ Nôm xuất sắc, nhà thơ của làng cảnh Việt Nam, nhà thơ lớn của nền văn học trung đại
1. Nội dung ý nghĩa
- Vị trí: nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến
- Hoàn cảnh sáng tác: được sáng tác khi tác giả về ở ẩn tại quê nhà
2. Giá trị nội dung
- Bài thơ là bức tranh cảnh sắc mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước cùng tâm trạng đau xót của tác giả trước thời thế
3. Đặc sắc nghệ thuật
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ đạt mức tinh tế, trong sáng và giàu phẩm chất nghệ thuật
- Nghệ thuật sử dụng từ láy, cách gieo vần chọn vần, tả cảnh ngụ tình lồng ghép vào nhau