logo

Soạn bài: Kiểm tra phần tiếng Việt


Soạn bài: Kiểm tra phần tiếng Việt (chi tiết)

Câu 1. 

- Từ láy từ đoạn trích: sè sè, rầu rầu, nao nao, nho nhỏ.

- Các từ trên đều là từ láy gợi hình. Thông qua những từ láy đó, tác giả vẽ ra trước mắt người đọc những sự vật hiện tương sống động và có hồn hơn. Nhờ vậy mà có thể chuyển tải được tâm trạng và cảm xúc một cách tốt hơn.

      + Nao nao - nho nhỏ: là cụm từ có sức gợi những đường nét tao nhã, êm ái của thiên nhiên. Qua đó chuyển tải được tâm trạng xao xuyến, thoáng chút lo lắng bởi nhân vật đã linh cảm được có gì đó sắp xảy ra với mình.

      + Sè sè - rầu rầu: hai từ láy trên thể hiện được tính chất cô đơn, lẻ loi, thê lương đến ám ảnh của những nấm mồ vô chủ bên đàng.

 Câu 2. Đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều sử dụng những lời dẫn trực tiếp như

- Rằng: "Mua ngọc đến Lam Kiều"

Mối rằng: "Giá đáng nghìn vàng…".

=> Cách nói này y hệt như những phường buôn thịt bán người hay dùng. Phong cách đưa đẩy, vòng vo, dùng sự hoa mỹ, xu nịnh để che đậy mục đích ghê tởm bên trong.

- Hỏi tên, rằng: "Mã Giám Sinh"

Hỏi quê rằng: "Huyện Lâm Thanh cũng gần".

=> Cách xưng tên tuổi của họ Mã có phần quá sơ sài và cộc lốc, không có dạ thưa theo tôn ti, trên dưới. Hắn vòng vo, mập mờ để che dấu đi thân phận và hành tung thực của bản thân. Bản chất cuộc gặp này là để mua người chứ không phải để hỏi cưới hay gả bán gì cả.

Câu 3. 

a,

- Đoạn trích sử dụng lời dẫn trực tiếp là: “Có lẽ … rất tốt”

- Đoạn trích sử dụng lời dẫn gián tiếp là: “Ngày trước … đã có thời”

- Những từ còn lại tuy được in đậm nhưng không có chức năng là lời dẫn.

b, Từ “có lẽ” được sử dụng nhằm thông báo cho người đọc rằng giả thuyết và ý kiến mà nhân vật đó đưa ra cũng chỉ là suy đoán chứ chưa phải khẳng định hoàn toàn chính xác. Điều này tuân thủ phương châm hội thoại về chất.

 Câu 4.

a, Ba phép so sánh được sử dụng liên tiếp và có sự trùng điệp về cấu trúc. Hai dãy núi Trường Sơn được ví như hai người, như hai miền Nam Bắc hợp lại. Điều này khẳng định rất rõ sự gắn kết không thể chia lìa của núi cũng là ẩn dụ cho sự thống nhất của dân tộc, Dù tồn tại nhiều sự khác biệt, mà khác biệt đầu tiên chính là hướng núi hay là vị trí địa lí của mỗi vùng miền nhưng sự thống nhất ấy là bất diệt và luôn trường tồn vĩnh cửa.

b, Sử dụng thủ pháp ẩn dụ ví tâm hồn của mỗi con người giống như dây đàn tức là ám chỉ rằng lòng người không phải sắt đá không thể lay chuyển. Tâm hồn chúng ta dễ lay động, dễ rung cảm trước những điều đẹp đẽ, trước muôn vàn cung bậc của cuộc sống. Điều này giúp con người “người” hơn.

c, Đoạn trích có sự kết hợp giữa thủ pháp nhân hóa và điệp ngữ “tre”, “giữ”, “anh hùng” nhằm:

- Khẳng định vai trò và tầm quan trọng của cây tre trong kháng chiến và trong cuộc sống của người Việt.

- Về mặt nghệ thuật, thủ pháp điệp giúp lời văn được thuyết phục, tạo ấn tượng tốt hơn với người đọc.

 Câu 5. 

Những cách nói sử dụng phép nói quá trong các từ được liệt kê:

- chưa ăn đã hết

- một tấc đến trời

- một chữ bẻ đôi không biết,

- cười vỡ bụng,

- rụng rời chân tay

- tức lộn ruột

- tiếc đứt ruột

- ngáy như sấm

- nghĩ nát óc

- đứt từng khúc ruột.

Tham khảo toàn bộ: Soạn văn 9 ( chi tiết)

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021

Tham khảo các bài học khác