logo

Soạn bài: Câu cá mùa thu - Thu điếu (chi tiết)

Hướng dẫn soạn bài Câu cá mùa thu để cảm nhận bức tranh mùa thu trong trẻo, mang đậm nét đặc trưng của chốn thôn quê Việt Nam. Một nét mùa thu tĩnh lặng, phảng phất chút buồn của một con người dù về quê ở ẩn nhưng tấm lòng yêu nước thương dân của ông vẫn luôn rất sâu đậm. Mời các bạn cùng tham khảo bài soạn sau đây nhé:

Soạn văn 11: Câu cá mùa thu (Thu điếu) | Ngữ văn 11 chi tiết nhất


Hướng dẫn Soạn bài Câu cá mùa thu Trả lời câu hỏi

Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Điểm nhìn của tác giả từ gần đến cao xa rồi lại từ cao xa tới gần (từ chiếc thuyền câu nhìn mặt ao, nhìn lên bầu trờitới ngõ trúc rồi vòng vèo trở về ao thu, thuyền câu).

Từ điểm nhìn ấy, cảnh thu được đón nhận từ gần đến cao, xa đến gần, từ một khung ao hẹp hướng ra không gian, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động.

Câu 2 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Nét riêng của mùa thu được gợi lên từ sự dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật. Không khí mùa thu thanh sơ, dịu nhẹ, nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt,lại thêm các đường nét chuyển động nhẹ (sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng…). Cái thú vị của bài thơ gói gọn trong cái điệu xanh: nào thì xanh ao, xanh trúc cho đến xanh trời, xanh bèo , chúng hòa hợp với một chút vàng trầm ấm của lá thu rơi. Những hình ảnh bình dị, thân thuộc hiện ra nhẹ nhàng: như ao thơ, thuyền câu, ngõ trúc. Cái hồn dân dã của mùa thu Bắc Bộ hiện ra rõ ràng hơn, thật xinh đẹp, bình dị mà những người dân miền Bắc thân thuộc vô cùng..

Soạn văn 11: Câu cá mùa thu (Thu điếu)

Câu 3 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Không gian trong Câu cá mùa thu là một không gian tĩnh lặng, phảng phất buồn. Sự vắng của bóng người (khách vắng teo), các đường nét chuyển động rất nhẹ: sóng “gợn tí”, mây “lơ lửng” , lá “khẽ đưa vèo”, dường như tất cả đều bất động thì bỗng nhiên một âm thanh phá vỡ cái bất động ấy –cá “đớp động dưới chân bèo” (âm thanh như ném viên đá xuống mặt nước lặng), tiếng động duy nhất giữa cái tĩnh lặng cũng thật bé nhỏ.Các hình ảnh được miêu tả trong trạng thá ngưng chuyển động hoặc chuyển động rất khẽ. Thật tài tình câuthơ đầy chất nghệ thuật lấy động tả tĩnh làm tăng thêm sự yên ắng, tịch mịch của không gian.

Không gian rộng, sâu đối lập với mặt ao hẹp, gợn sóng… đem đến cảm giác về một nỗi cô quạnh, uẩn khúc, chúng quanh co khác gì cái “ngõ trúc”ngoằn ngoèo trong tâm hồn nhà thơ. Tâm sự của người câu cá là chính là nỗi lòng non nước, cảnh tĩnh, người tĩnh mà tâm không tĩnh, nỗi lòng thời thế âm ỉ tràn đầy của một nhà nho tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến.

Câu 4 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Cách gieo vần trong bài thơ đặc biệt ở vần “eo”, một vần khó luyến láy, khó vận thế nhưng lại được sử dụng rất tài tình, độc đáo, phần nàothể hiện một không gian nhỏ dần, khép kín có phần quanh co uẩn khúc, phù hợp với tâm trạng của thi nhân.

Câu 5 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Bài thơ là tâm trạng, là tấm lòng của Nguyễn Khuyến đối với thiên nhiên đất nước. Không bộc lộ trực tiếp bất cứ cảm xúc nào của tác giả nhưng gián tiếp mang hơi thở tĩnh lặng tuyệt đốitrong cõi lòng nhà thơ, tâm hồn giao hòa với thiên nhiên, đặc biệt với thiên nhiên vùng đồng bằng Bắc Bộ. Không gian gói trọn một niềm cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ, tâm hồn gắn bó với quê hương, đất nước, tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc, một cái tình trầm lặng, da diết, đậm chất suy tư.


Hướng dẫn Soạn bài Câu cá mùa thu Luyện tập

Nghệ thuật sử dụng từ ngữ được Nguyễn Khuyến ẩn ý trong bài thơ có tác dụng gợi cảnh và diễn tả tâm trạng một cách giản dị mà khéo léo. Ngôn ngữ giản dị nhưng có “hồn”, nắm bắt được những chuyển động của trời đất, lột tả được cái run rẩy của tạo vật khi bước vào thu chính là nét nổi bật trong sự chắt lọc ngôn từ của nhà thơ: Sự run rẩy của lá (vèo), của sóng (hơi gợn), của mây (lơ lửng)... vẽ nên những đường nét hoàn mỹ cho một bức tranh làng quê Bắc Bộ dân dã.

Thu điếu là một bức tranh làng quê tĩnh mặc, cảnh thanh sơ dịu nhẹ được gợi lên qua các tính từ: trong veo, biếc, xanh ngắt; và các cụm động từ: (sóng) gợn tí, (lá) khẽ đưa, (mây) lơ lửng.
Ngôn ngữ lấy động tả tĩnh là một sự linh hoạt của ngôn ngữ vô cùng khéo, hư từ hay thực từ vừa vẽ ngoại cảnh vừa khắc họa tâm cảnh.

Dựa vào việc sử dụng một vần khó luyến láy như vần eo – một vần“tử vận”, chúng ta mới thật phục cái thần tình trong ngôn ngữ thơ mà Nguyễn Khuyến khéo léo gieo vần: nước trong veo, bé tẻo teo, gió khẽ đưa vèo, khách vắng teo, dưới chân bèo.

Các bài viết liên quan khác:

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021

Tham khảo các bài học khác