logo

Soạn Sử 7 Bài 11 ngắn nhất trang 53, 54, 55, 56, 57 Kết nối tri thức

Hướng dẫn Soạn Sử 7 Bài 11 ngắn nhất trang 53, 54, 55, 56, 57 Kết nối tri thức bám sát nội dung SGK Lịch sử 7 trang 53, 54, 55, 56, 57 bộ Kết nối tri thức theo chương trình sách mới. Mời bạn đọc cùng tham khảo!

Bài 11: Nhà Lý xây dựng và phát triển đất nước (1009 - 1225) trang 53, 54, 55, 56, 57 SGK Lịch sử 7 Kết nối tri thức


1. Nhà Lý thành lập và định đô ở Thăng Long

Trả lời câu hỏi trang 53 SGK Lịch sử 7

1. Nhà Lý được thành lập như thế nào?

Lời giải:

- Năm 1005, Lê Hoàn mất. Lê Long Đĩnh nối ngôi đã thi hành nhiều chính sách tàn bạo.

- Năm 1009, Lê Long Đĩnh mất, giới sư sãi và đại thần đã tôn Lý Công Uẩn lên ngôi vua. Nhà Lý được thành lập.

- Năm 1010, Lý Công Uẩn lấy niên hiệu là Thuận Thiên và quyết định dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La (Hà Nội ngày nay), sau đó đổi tên là Thăng Long.

2. Khai thác tư liệu 1, tìm những từ, cụm từ miêu tả về thành Đại La. Những thông tin đó chứng tỏ điều gì về vùng đất này? Từ đó, hãy cho biết ý nghĩa của sự kiện dời đô của Lý Công Uẩn.

Soạn Sử 7 Bài 11: Nhà Lý xây dựng và phát triển đất nước (1009 - 1225) - Kết nối tri thức

Lời giải:

- Những cụm từ miêu tả về thành Đại La:

+ Ở giữa khu vực trời đất.

+ Thế rồng quận hổ ngồi.

+ Chính giữa Nam Bắc Đông Tây, tiện nghi núi sông sau trước.

+ Mặt đất rộng và bằng phẳng.

+ Thế đất cao mà sáng sủa.

+ Muôn vật hết sức tốt tươi, phồn thịnh,

+ Thắng địa, tụ hội quan yếu của bốn phương.

- Ý nghĩa việc dời đô của Lý Công Uẩn:

+ Bắt đầu chuyển sang giai đoạn phát triển, mở mang cơ nghiệp của vương triều Lý và gây dựng nên vị thế của của nước Việt tại vùng đất bằng phẳng, thế đất sông núi trước sau, rồng chầu hổ phục.

+ Chuyển sang thế phát triển lâu dài, đặt nền móng cho việc xây dựng kinh đô Thăng Long trở thành đô thị phát triển thịnh vượng, là trung tâm của đất nước về sau, mở ra bước ngoặt mới cho sự phát triển của dân tộc.


2. Tình hình chính trị

Trả lời câu hỏi trang 54 Lịch sử 7

1. Tư liệu 2 cho em biết điều gì về chính sách của nhà Lý đối với các tù trưởng miền núi?

Soạn Sử 7 Bài 11: Nhà Lý xây dựng và phát triển đất nước (1009 - 1225) - Kết nối tri thức

Lời giải:

Chính sách của nhà Lý đối với các tù trưởng miền núi: thu phục lòng các tù trưởng bằng biện pháp mềm dẻo, không thị uy.

=> Cho thấy chủ trương củng cố khối đoàn kết dân tộc, là cội nguồn sức mạnh trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
=> Góp phần ổn định tình hình đối nội.

2. Hãy cho biết những nét chính về tình hình chính trị thời Lý.

Lời giải:

- Nhà Lý xây dựng hệ thống chính quyền từ trung ương đến địa phương. 

- Đứng đầu là vua, dưới có các quan đại thần (quan văn, quan võ) giúp việc. 

- Vua ở ngôi theo chế độ cha truyền con nối. Nhà Lý cất cử những người thân tín nắm giữ các chức vụ cao trong triều.

- Nhà Lý chia cả nước thành 24 lộ, phủ, ở miền núi gọi là châu. Dưới lộ (phủ, châu) là hương, huyện. Đơn vị cấp cơ sở là xã.

- Nhà nước ban hành bộ luật Hình thư (năm 1042).

- Quân đội:

+ Được huấn luyện chu đáo, chia thành 2 bộ phận là: cấm quân và quân địa phương.

+ Tổ chức theo chế độ “ngụ binh ư nông”.

- Về đối nội:

+ Thi hành chính sách mềm dẻo, khôn khéo để củng cố khối đoàn kết dân tộc

+ Kiên quyết trấn áp những thế lực có mưu đồ tách khỏi Đại Việt.

- Về đối ngoại:

+ Giữ mối quan hệ hòa hiếu với nhà tống.

+ Dẹp tan cuộc tấn công của Chăm-pa.


3. Tình hình kinh tế, xã hội

Trả lời câu hỏi trang 55 SGK Lịch sử 7

1. Em có nhận xét gì về các chính sách của nhà Lý trong phát triển kinh tế? Theo em những chính sách đó có tác dụng gì?

Lời giải:

- Các chính sách của nhà Lý trong phát triển kinh tế rất kịp thời, sáng tạo, phù hợp với đặc điểm của từng ngành nghề.

- Tác dụng:

+ Nông nghiệp: nhiều năm mùa màng bội thu.Thủ công nghiệp: khá phát triển, tạo ra hai trong bốn quốc bảo của An Nam tứ đại khí: chuông Quy Điền và tháp Báo Thiên.

+ Thương nghiệp: quan hệ buôn bán với Trung Quốc khá phát triển, cảng biển Vân Đồn trở thành nơi buôn bán với nước ngoài sầm uất.

2. Trình bày nét chính về tình hình kinh tế, xã hội Đại Việt thời Lý.

Lời giải:

- Nông nghiệp:

+ Ruộng đất gồm ruộng công làng xã; ruộng phong cấp cho con cháu, và người có công; ruộng khai hoang. Thủy lợi: cho đào kênh, khơi ngòi, đắp đê. Cấm mổ trộm trâu bò để bảo vệ sức kéo.

+ Nhà vua làm lễ tế thần Nông, xong tự cầm cày - lễ Tịch Điền.

+ Nông nghiệp phát triển được mùa liên tục.

- Thủ công nghiệp:

+ Thủ công nghiệp nhà nước: Đúc tiền, chế tạo binh khí, dệt lụa, làm phẩm phục triều đình,…

+ Thủ công nghiệp nhân dân: Làm đồ trang sức, làm giấy, đúc đồng, ươm tơ, dệt lụa, làm đồ gốm, xây dựng đền đài, cung điện,…

+ Chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên là những di vật, công trình nổi tiếng do thợ thủ công thời Lý tạo nên. 

- Thương nghiệp:

+ Hình thành nên các chợ và một số trung tâm trao đổi hàng hóa.

+ Quan hệ buôn bán giữa Đại Việt với Trung Quốc khá phát triển, nhiều chợ biên giới được hình thành. Cảng biển Vân Đồn (Quảng Ninh ngày nay) trở thành nơi buôn bán với nước ngoài rất sầm uất.

- Tình hình xã hội

Xã hội gồm 2 bộ phận: 

+ Bộ phận thống trị gồm: quý tộc (vua, quan), địa chủ… có nhiều đặc quyền.

+ Bộ phận bị thống trị gồm: nông dân, thợ thủ công, thương nhân và nô tì. Nông dân là lực lượng đông đảo nhất, nô tì có địa vị thấp kém nhất.

- Xã hội có xu hướng phân hóa hơn so với thời Đinh – Tiền Lê.


4. Tình hình văn hóa, giáo dục

Trả lời câu hỏi trang 57 SGK Lịch sử 7 

1. Giới thiệu những thành tựu tiêu biểu về văn hóa, giáo dục thời Lý.

Lời giải:

- Tôn giáo: 

+ Phật giáo được các vua Lý tôn sùng và truyền bá rộng rãi trong nhân dân.

+ Nho giáo bắt đầu được mở rộng và ngày càng có vai trò trong xã hội.

+  Đạo giáo khá thịnh hành, được kết hợp với các tín ngưỡng dân gian.

- Văn học, nghệ thuật:

+Văn học chữ Hán bước đầu phát triển, một số tác phẩm văn học có giá trị: Chiếu dời đô, Nam quốc sơn hà,...

+ Hát chèo, múa rối, các trò chơi dân gian đều phát triển.

+ Kiến trúc: một số công trình có quy mô tương đối lớn được xây dựng (Cấm thành, chùa Một Cột,...), trình độ điêu khắc tinh vi, thanh thoát.

- Giáo dục:

+ Năm 1070, Nhà Lý dựng Văn Miếu ở Thăng Long để thờ Khổng Tử và là nơi dạy học cho các con vua.

+  Năm 1075, khoa thi đầu tiên được mở để tuyển chọn quan lại.

+ Năm 1076, mở Quốc tử giám cho con em quý tộc đến học. Sau đó, nhà Lý mở rộng cho con em quan lại và những người giỏi trong nước vào đây học tập.

2. Việc xây dựng Văn Miếu – Quốc Tử Giám và mở khoa thi đầu tiên có ý nghĩa như thế nào?

Lời giải: 

- Việc xây dựng Văn Miếu, thành lập Quốc Tử Giám thể hiện lý tưởng xây dựng nền giáo dục lúc bấy giờ. 

-  Mục đích  đào tạo và sử dụng nhân tài của cha ông. 

- Mục đích giáo dục nhân cách, đạo đức cho đội ngũ quan lại đương thời và hậu thế.


Luyện tập

Trả lời câu hỏi trang 57 SGK Lịch sử 7

1. Lập bảng hệ thống (hoặc sơ đồ tư duy) thể hiện những nét chính về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa thời Lý.

Lời giải:

  Thời Lý

 

 

 

 

 

Chính trị

- Tổ chức chính quyền:

+ Đứng đầu là vua, dưới có quan văn, quan võ.

+ Chia cả nước thành 25 lộ, phủ, dưới có hương, huyện, đơn vị cơ sở là xã.

- Luật pháp và quân đội:

+ Năm 1042: ban hành Hình thư - bộ luật thành văn đầu tiên của nước ta.

+ Quân đội gồm 2 bộ phận: cấm quân và quân địa phương.

+ Thi hành chính sách "ngụ binh ư nông".

- Chính sách đối nội, đối ngoại:

+ Thực hiện chính sách mềm dẻo, khôn khéo nhưng kiên quyết trấn áp những thế lực có mưu đồ tách khỏi Đại Việt.

+ Giữ quan hệ hoà hiếu với nhà Tống, Chăm-pa.

 

 

Kinh tế

- Thực hiện nhiều biện pháp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp (chính sách "ngụ binh ư nông", cày ruộng tịch điền,...).

- Thủ công nghiệp: gồm 2 bộ phận - thủ công nghiệp nhà nước và thủ công nghiệp nhân dân.

- Thương nghiệp: hình thành các chợ và trung tâm trao đổi hàng hoá, đẩy mạnh quan hệ buôn bán với Trung Quốc và nước ngoài.

 

 

 

Xã hôị

- Có xu hướng phân hoá.

+ Tầng lớp quý tộc (vua, quan): có nhiều đặc quyền.

+ Số ít dân thường có nhiều ruộng đất trở thành địa chủ.

+ Nông dân: chiếm đa số, nhận ruộng đất để cày cấy và nộp thuế, một số phải lĩnh canh ruộng đất và nộp tô cho địa chủ.

+ Thợ thủ công và thương nhân: khá đông đảo.

+ Nô tì: địa vị thấp kém nhất, phục vụ trong triều đình và gia đình quan lại.

 

 

 

 

Văn hoá

- Tôn giáo:

+ Phật giáo được tôn sùng, truyền bá rộng rãi.

+ Nho giáo bắt đầu được mở rộng và ngày càng có vai trò trong xã hội.

+ Đạo giáo khá thịnh hành, được kết hợp với các tín ngưỡng dân gian.

- Văn học, nghệ thuật:

+ Văn học chữ Hán bước đầu phát triển, một số tác phẩm văn học có giá trị: Chiếu dời đô, Nam quốc sơn hà,...

+ Hát chèo, múa rối, các trò chơi dân gian đều phát triển.

- Kiến trúc: một số công trình có quy mô tương đối lớn được xây dựng (Cấm thành, chùa Một Cột,...), trình độ điêu khắc tinh vi, thanh thoát.

2. So sánh và cho biết tổ chức nhà nước thời Lý có điểm gì khác so với thời Đinh – Tiền Lê. Qua đó chứng tỏ điều gì về tổ chức nhà nước thời Lý?

Lời giải:

Tiêu chí

Nhà Đinh - Tiền Lê

Nhà Lý

Giống nhau

- Tổ chức theo chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền:

+ Vua đứng đầu đất nước, nắm mọi quyền hành. Ngôi vua cha truyền con nối.

+ Dưới vua là hệ thống quan lại phụ trách từng việc.

- Ở địa phương:

+ Chia cả nước thành các lộ, phủ, châu; xã là đơn vị cấp cơ sở.

+ Vua cử những người thân cận trấn giữ những nơi trọng yếu.

Khác nhau

- Bộ máy quan lại ở triều đình trung ương gồm 3 ban: Văn quan, võ quan và tăng quan.

- Cả nước chia làm 10 phủ, lộ, châu.

- Chưa có luật pháp thành văn

- Bộ máy quan lại ở triều đình trung ương gồm 2 ban: Văn quan và võ quan.

- Cả nước chia làm 24 phủ, lộ, châu.

- Đã có luật pháp thành văn (bộ luật Hình thư).

- Quân đội được tổ chức theo chế độ “ngụ binh ư nông”.

=> Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý có phần hoàn chỉnh hơn so với thời Đinh – Tiền Lê, ngôi vua được cha truyền con nối, các chức quan đều được giao cho những người thân cận nắm giữ. Nhà Lý còn có bộ Hình thư – bộ luật hành văn đầu tiên của Việt Nam.


Vận dụng

Trả lời câu hỏi trang 57 SGK Lịch sử 7

Hãy sưu tầm sách, báo và internet về một thành tựu văn hóa, giáo dục tiêu biểu thời Lý. Việt đoạn văn ngắn (7 – 10 câu) giới thiệu về thành tựu đó

Lời giải:

Gợi ý: Giới thiệu về chùa Một Cột.

Chùa Một Cột còn có tên khác là chùa Diên Hựu hoặc Liên Hoa Đài, sở hữu cấu trúc kiến trúc độc đáo với một cấu trúc hình vuông nằm trên một cột đá. Chùa bắt đầu xây dựng vào tháng Mười (âm lịch), năm 1049 dưới thời vua Lý Thái Tông. Năm 1105, vua Lý Nhân Tông cải tạo và mở rộng chùa để trở thành một quần thể kiến trúc rộng lớn ứng với hồ Linh Chiểu và thêm vào một tòa sen mạ vàng trên đỉnh cột. Bên trong tòa sen là ngôi đền màu tím với hình ảnh chim thần ở mái nhà. Ngoài ra còn có một bức tượng mạ vàng của Đức Phật Quán Thế Âm. Chùa nổi trên mặt hồ là nhờ vào một hệ thống những thanh gỗ tạo thành cấu trúc rắn chắc hỗ trợ, trông giống như một bông hoa sen mọc thẳng lên từ hồ.

>>> Xem trọn bộ: Soạn Sử 7 Kết nối tri thức

-----------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Soạn Sử 7 Bài 11 ngắn nhất trang 53, 54, 55, 56, 57 Kết nối tri thức theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Toploigiai đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Toploigiai để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 11/08/2022 - Cập nhật : 11/10/2022