logo

Soạn Hóa 10 Bài 22: Hydrogen halide. Muối halide - KNTT

Hướng dẫn Soạn Hóa 10 Bài 22: Hydrogen halide. Muối halide ngắn gọn nhất bám sát nội dung SGK Hóa học 10 trang 112, 113, 114, 115, 116 bộ Kết nối tri thức theo chương trình sách mới. Hi vọng, qua bài viết này các em học sinh có thể nắm vững nội dung bài và hiểu bài tốt hơn.

Bài 22: Hydrogen halide. Muối halide trang 112, 113, 114, 115, 116 SGK Hóa 10 Kết nối tri thức

>>> Xem thêm: Tóm tắt Lý thuyết Hóa 10 Bài 22 ngắn nhất Kết nối tri thức


Mở đầu

Trả lời câu hỏi trang 112 SGK Hóa học 10

Hydrochloric acid được sử dụng rộng rãi trong sản xuất, điển hình là dùng để đánh sạch bề mặt kim loại trước khi gia công, sơn, hàn, mạ điện,… Trong công đoạn này, thép được đưa qua các bể chứa dung dịch HCl (được gọi là bể Picking) để tẩy bỏ lớp rỉ sét, sau đó rửa sạch bằng nước trước khi qua các công đoạn tiếp theo. Vậy các ứng dụng trên dựa vào tính chất quan trọng nào của hydrochloric acid?

Lời giải:

- Khi thép được đưa qua các bể chứa dung dịch HCl để tẩy bỏ lớp rỉ sét

=> Thể hiện tính chất tác dụng với kim loại của hydrochloric acid, cụ thể là tác dụng với kim loại sắt

Fe + 2HCl → FeCl2 + H2


I. Hydrogen halide

Trả lời câu hỏi trang 113 SGK Hóa học 10

Câu 1: Nêu xu hướng biến đổi độ dài liên kết trong dãy HX.

Lời giải:

Độ dài liên kết trong dãy HX tăng dần theo chiều tăng điện tích hạt nhân.

Câu 2: Từ bảng 22.2, hãy nhận xét xu hướng biến đổi nhiệt độ sôi của các halogen halide. Giải thích.

Soạn Hóa 10 Bài 22: Hydrogen halide. Muối halide - KNTT

Lời giải:

Nhiệt độ sôi của các hydrogen halide tăng dần từ HCl đến HI, do:

- Lực tương tác van der Waals giữa các phân tử tăng.

- Khối lượng phân tử tăng.


II. Hydrohalic acid

Trả lời câu hỏi trang 113 SGK Hóa học 10

Câu 1: Ở một nhà máy sản xuất vàng từ quặng, sau khi dung dịch chứa hợp chất tan của vàng chảy qua cột chứa kẽm hạt, thu được chất rắn gồm vàng và kẽm. Đề xuất phương pháp thu được vàng tinh khiết.

Lời giải:

- Để thu được vàng tinh khiết từ hỗn hợp vàng – kẽm. Ta cho hỗn hợp vào dung dịch HCl

=> Kẽm tác dụng với HCl, vàng không tác dụng với HCl

Zn + 2HCl → ZnCl+ H2

Hoạt động 1: Dung dịch HCl tác dụng với kim loại

Chuẩn bị: 2 ống nghiệm, dung dịch HCl loãng, Zn dạng hạt, Cu dạng lá

Tiến hành:

- Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống khoảng 2 mL dung dịch HCl loãng

- Cho vài hạt Zn vào ống (1), vài lá Cu vào ống (2)

Quan sát hiện tượng và viết phương trình hóa học

Lời giải:

Hoạt động 1: 

Xuất hiện bọt khí không màu – CO2

Hiện tượng:

- Ống (1): hạt Zn tan dần và có bọt khí thoát ra.

- Ống (2): không hiện tượng gì.

Phương trình hóa học:

Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2

Trả lời câu hỏi trang 114 SGK Hóa học 10

Hoạt động 2. Dung dịch HCl tác dụng với muối NaHCO3 rắn

Chuẩn bị: dung dịch HCl loãng, muối NaHCO3 rắn, ống nghiệm

Tiến hành:

Cho thìa nhỏ NaHCO3 vào ống nghiệm, thêm tiếp dung dịch HCl loãng

Quan sát hiện tượng và trả lời câu hỏi:

1. Viết phương trình hóa học của phản ứng

2. So sánh tính acid của HCl và H2CO3

Lời giải:

Hoạt động 2: 

1. Phương trình hóa học của phản ứng:

HCl + NaHCO3 → NaCl + CO2↑ + H2O

2.

Khi acid tác dụng với muối tạo ra acid mới và muối mới thì acid mới yếu hơn acid phản ứng

=> Tính acid của HCl mạnh hơn H2CO3

Trả lời câu hỏi trang 116 SGK Hóa học 10

Câu 2: Viết phương trình hóa học khi cho dung dịch hydrochloric acid lần lượt tác dụng với Fe, MgO, Cu(OH)3, AgNO3.

Lời giải:

Phương trình hóa học:

2HCl + Fe → FeCl2 + H2

2HCl + MgO → MgCl2 + H2O

2HCl + Cu(OH)2 → CuCl2 + 2H2O

HCl + AgNO3 → AgCl↓ + HNO3

Câu 3: Hydrochloric acid thường được dùng để đánh sạch lớp oxide, hydroxide, muối carbonate bám trên bề mặt kim loại trước khi sơn, hàn, mạ điện. Ứng dụng này dựa trên tính chất hóa học nào của hydrochloric acid?

Lời giải:

- Hydrochloric acid thường được dùng để đánh sạch lớp oxide, hydroxide, muối carbonate bám trên bề mặt kim loại trước khi sơn, hàn, mạ điện. Ứng dụng này dựa trên tính chất hóa học:

- Tính acid (có thể tác dụng với oxide, với kim loại, với muối).


III. Muối halide

Trả lời câu hỏi trang 116 SGK Hóa học 10

* Hoạt động: Nhận biết ion halide

Chuẩn bị: 4 ống nghiệm; các dung dịch: AgNO3, NaF, NaCl, NaBr, NaI

Tiến hành:

- Cho 2 mL mỗi dung dịch NaF, NaCl, NaBr, NaI vào từng ống nghiệm

- Nhỏ vài giọt dung dịch AgNO3 vào mỗi ống nghiệm

Quan sát hiện tượng và trả lời câu hỏi:

1. Viết phương trình hóa học các phản ứng xảy ra

2. Nêu cách nhận biết dung dịch muối halide bằng dung dịch AgNO3

Lời giải:

1.

- Dung dịch NaF: không có hiện tượng gì, không xảy ra phản ứng hóa học

- Dung dịch NaCl: xuất hiện kết tủa trắng AgCl

AgNO3 + NaCl → AgCl↓ + NaNO3

- Dung dịch NaBr: xuất hiện kết tủa vàng nhạt AgBr

AgNO3 + NaBr → AgBr↓ + NaNO3

- Dung dịch NaI: xuất hiện kết tủa vàng AgI

AgNO3 + NaI → AgI↓ + NaNO3

2. Cách nhận biết dung dịch muối halide

- Cho dung dịch AgNO3 vào 4 ống nghiệm chứa 4 dung dịch muối halide (từ F đến I)

+ Ống không có hiện tượng gì thì đó là muối F-

+ Ống có kết tủa trắng thì đó là muối Cl-

+ Ống có kết tủa vàng nhạt thì đó là muối Br-

+ Ống có kết tủa vàng thì đó là muối I-

Câu 1: Cho biết vai trò của NaBr và NaI khi tham gia phản ứng với sulfuric acid đặc.

Lời giải:

NaBr khử sulfuric acid đặc thành sulfur dioxide và NaI khử được sulfuric acid đặc thành hydrogen sulfide.

Câu 2: Vì sao không dùng trực tiếp nước biển làm nước uống, nước tưới cây?

Lời giải:

- Trong nước biển có nồng độ muối ăn khá cao, từ 3,1 – 3,5% mà thận người chỉ có thể điều tiết lượng muối trong cơ thể ở mức 0,9%

=> Nước biển rất mặn. Việc uống quá nhiều muối vào cơ thể sẽ khiến cho chúng ta mất nhiều nước hơn để thải chính lượng muối đó ra ngoài

Câu 3: Nước muối sinh lí thường được chia làm hai loại: loại dùng để tiêm truyền tĩnh mạch và loại dùng để nhỏ mắt, nhỏ mũi, súc miệng, rửa vết thương.

a) Loại nào cần vô trùng tuyệt đối và phải dùng theo chỉ định bác sĩ?

b) Để pha 1 lít nước muối sinh lí NaCl 0,9% dùng làm nước súc miệng thì cần bao nhiêu gam muối ăn?

Lời giải:

a) Loại nước muối sinh lí dùng để tiêm vào tĩnh mạch cần vô trùng tuyệt đối và phải dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ vì khi tiêm vào tĩnh mạch thì nước muối trực tiếp đi vào máu và đi khắp cơ thể.

b) Nước muối (natri clorid) được pha chế với tỷ lệ 0,9%, tức 1 lít nước với 9g muối tinh khiết, được gọi là nước muối sinh lý và dùng được cho mọi lứa tuổi.

>>> Xem toàn bộ: Soạn Hóa 10 Kết nối tri thức

-----------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Soạn Hóa 10 Bài 22: Hydrogen halide. Muối halide trong bộ SGK Kết nối tri thức theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 07/09/2022 - Cập nhật : 23/09/2022