logo

Soạn bài: Tổng kết phần văn - tiếp theo (chi tiết)


Soạn Văn 8: Tổng kết phần văn - tiếp theo

Câu 3 (trang 144 Ngữ Văn 8 Tập 2)

- Văn nghị luận là loại văn được viết nhằm xác lập cho người nghe, người đọc một tư tưởng, quan điểm nào đó. Văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống, xã hội thì mới có ý nghĩa.

- Khác biệt giữa văn nghị luận trung đại và văn nghị luận hiện đại:

Văn nghị luận trung đại

Văn nghị luận hiện đại

Thể hiện bằng những hình thức văn cổ phong kiến như: Chiếu, hịch, cáo, tấu,

Là một thể văn riêng biệt: văn nghị luận

Sử dụng nhiều từ ngữ cổ

Từ ngữ thông dụng

Hình ảnh giàu tính ước lệ

Thoát li khỏi hình ảnh ước lệ

Câu văn biền ngầu nhịp nhàng nhiều điển tích điển cố

Câu văn gần với lối nói hằng ngày

Mang đậm dấu ấn tư tưởng trung đại

Thoát khỏi những tư tưởng cổ điển, hướng tới những tư tưởng mới của thời đại

Câu 4 (trang 144 Ngữ Văn 8 Tập 2)

Các văn bản nghị luận được viết có lí, có tình, có dẫn chứng nên đều có sức thuyết phục cao.

- Chiếu dời đô:

      + Có lí: Lí Thái Tổ đã dẫn dắt từ việc đưa ra các dẫn chứng từ sử sách Trung Quốc, các vua xưa thường dời đô đến đóng ở những nơi thuận tiện cho việc phát triển đất nước. Lấy sử sách thực tế đưa ra làm lí lẽ thuyết phục

      + Có tình: Vì việc dời đô là một việc lớn của toàn dân tộc nên ông đã hỏi ý kiến của các quan lại triều thần, khẳng định việc dời đô là để giúp cho đất nước sớm phồn vinh hưng thịnh nhân dân được ấm no chứ không phải là để duy trì sự trị vì của mình.

- Hịch tướng sĩ:

      + Có lí: Vạch trần kể ra hàng loạt các tội ác tày trời của kẻ địch đang ngày càng hống hách áp bức nhân dân, sự dã man hống hách của chúng đã khiến cho bao nhân dân phải sống khó khăn hoàn cảnh điêu đứng khốn khổ. Khơi dậy trong tinh thần của người lính một lòng yêu nước sẵn sàng đứng lên chiến đấu vì lí tưởng kháng chiến bảo vệ dân tộc của các tướng sỹ; đưa ra hàng loạt các gương thân nghĩa sĩ về mối ân tình giữa chủ và tường ngày xưa để phê bình những hành động sai, khẳng định những việc trước mắt cần làm là rèn luyện để bảo vệ tổ quốc nêu rõ trách nhiệm của tướng sĩ và khích lệ tinh thần giết giặc bảo vệ đất nước của tướng sĩ.

      + Có tình: Trần Quốc Tuấn đã khéo léo thể hiện tình cảm yêu nước của mình, ông thể hiện ý chí quyết tâm một tinh thần chiến đấu sôi sục luôn sẵn sàng cháy rực với một tâm huyết trọn vẹn cho đất nước.

      + Dẫn chứng: Các vị tướng xưa được đưa vào sử sách với những chiến tích to lớn, khích lệ các tướng sĩ quyết chí lập công danh.

- Nước Đại Việt ta:

      + Có lí: dựa vào các yếu tố như : đất nước An Nam là một nước tồn tại từ lâu đời có lãnh thổ, phong tục tập quán chủ quyền và truyền thống lịch sử gắn liền với nền văn hóa lâu đời vốn đã tồn tại được mấy nghìn năm. Khẳng định nước Việt là của dân Việt kẻ thù nào mảy may dòm ngó xâm lược ắt hẳn sẽ có trừng trị thích đáng.

      + Có tình: Lấy tư tưởng nhân nghĩa làm cơ sở

      + Dẫn chứng: Các chiến tích xưa còn ghi lại, từ Toa Đô, Ô Mã Nhi,..bao nhiêu kẻ thù cũng đã từng thất bại trước các vị anh hùng của dân tộc Việt.

- Bàn luận về phép học:

      + Có lí: nêu mục đích của việc học chân chính, học để làm người có đạo lí, có kiến thức, trở thành người con có đạo đức và trí tuệ góp một phần sức lực của mình để xây dựng toàn dân ấm no phát triển.

      + Có tình: tất cả mọi người đều được đi học, học để xây dựng đất nước.

      + Dẫn chứng: Nguyễn Thiếp khuyên vua, cách giáo dục của Chu Tử, học phải đi đôi với hành.

- Thuế máu:

      + Có lí: Kể ra hàng loạt các tội của bọn thực dân áp đặt lên những người dân thuộc địa khiến cho dân chúng bị bắt phải làm tay sai, ép đi lính tham gia vào “lính tình nguyện” nhưng thực chất là mượn dân ta đánh dân ta. Những tội ác tày trời của bọn thực dân chả khác gì như cái thứ thuế tàn bạo mà chúng áp lên đầu của những người dân, đó là một việc làm đáng lên án.

      + Có tình: Chứng kiến cảnh người dân bị bắt đi làm nô lệ tác giả đã không ngừng bộc lộ cảm xúc thái độ đau xót, uất giận trước sự tàn bạo của bọn thực dân.

      + Dẫn chứng: từng tốp lính bị bắt đi tình nguyện, bị hành hạ, đánh đập chà đạp, chúng dùng đủ mọi thứ mánh khóe để bắt dân ta tham gia vào chiến trường. Ai không muốn bị bắt ép đi lính thì phải tự tìm cho mình mắc phải những căn bệnh nặng nhất.

Câu 5 (trang 144 Ngữ Văn 8 Tập 2)

Những nét giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại của các văn bản trong bài 22, 23, 24:

- Giống nhau:

      + Nội dung: Cả ba văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ và Nước Đại Việt ta đều thể hiện tấm lòng yêu nước nồng nàn của tác giả , tinh thần dân tộc như ngấm nhuần trong máu thịt, ý chí tự cường quyết tâm vì một đất nước độc lập tự do.

- Khác nhau:

      + Thể loại: chiếu, hịch, cáo

      + Chiếu dời đô: thể hiện ý chí tự cường của dân tộc, về một cuộc dời đô ghi dấu ấn lịch sử.

      + Hịch tướng sĩ: thể hiện tinh thần sẵn sàng chiến đấu đứng lên quyết chiến quyết thắng trước kẻ thù, không cho chúng một cơ hội nào dòm ngó tới đất nước Việt.

      + Nước Đại Việt ta: sự ý thức sâu sắc về một nền độc lập vốn đã có từ lâu với chủ quyền lãnh thổ và một kho tàng truyền thống văn hóa lịch sử, càng khẳng định to lớn nước Việt là của nhân dân An Nam.

Câu 6 (trang 144 Ngữ Văn 8 Tập 2)

Qua văn bản Nước Đại Việt ta, có thể thấy tác phẩm Bình Ngô đại cáo được coi là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt nam khi đó là vì:

- Văn bản “Bình Ngô đại cáo” được Nguyễn Trãi viết từ những câu đầu tiên của tác phẩm về một nền văn hiến lâu đời vốn đã xưng từ lâu, khẳng định tính hiển nhiên dứt khoát về Đai Việt là một  nước độc lập có chủ quyền lãnh thổ riêng điều đó là chân lí hiển nhiên tồn tại từ trước.

 - Nếu như “Sông núi nước Nam” của Lí Thường Kiệt chỉ sử dụng bốn câu thơ giản đơn để khẳng định chủ quyền thì đối với Nguyễn Trãi ông viết hẳn một bài cáo để lập đi lập lại nêu ra các triều đại tồn tại của nước Việt , khẳng định lại chữ “đế” của Lí Thường Kiệt vốn đã có từ bao đời nay. Những vần thơ của Lí Thường Kiệt như những lời hăm dọa thì Nguyễn Trãi lại đưa ra hàng loạt các chứng cứ trong sử sách để làm rõ thêm về tính chủ quyền của nước Việt. Ông dẫn ra các triều đại xưa “Triệu, Đinh, Lí, Trần” vốn đã tồn tại ngang hàng song hành cùng với các triều “Hán, Đường, Tống, Nguyên”. Đưa ra dẫn chứng về các tướng giặc từng thất bại như Ô Mã Nhi, Lưu Cung, Triệu Tiết,…đã bị tiêu diệt. Nguyễn Trãi thể hiện sự tự hào tự tôn về toàn dân tộc. Ông càng khẳng định thêm đất nước Việt có biết bao các anh hùng hào kiệt thời nào cũng có, ngang tài ngang sức trước những kẻ thù to lớn.

      ⇒ Từ đó nhìn thấy ý thức về dân tộc đã được phát triển sâu sắc, toàn diện hơn nhiều so với thế kỉ X. Nguyễn Trãi đã rất thành công trong “Đại cáo bình Ngô”, ông đã biến nó thành một văn bản khẳng định tính chủ quyền độc lập của cả dân tộc Việt. Bài cáo chính là một trong những sử sách đã minh chứng hùng hồn về con người cũng như đất nước dân tộc mãi cho đến ngày nay.

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021

Tham khảo các bài học khác