logo

Soạn bài: Tổng kết phần tập làm văn (ngắn nhất)

icon_facebook

Soạn bài: Tổng kết phần tập làm văn (ngắn nhất)


I. Các kiểu văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THCS

Câu 1 (trang 170 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2)

Tự sự

Miêu tả

Thuyết minh

Nghị luận

Biểu cảm

Điều hành

Trình bày sự việc có quan hệ nhân quả dẫn đến kết cục bộc lộ ý nghĩa. Thể hiện quy luật đời sống, bày tỏ tình cảm thái độ

 

trình bày thuộc tính cấu tạo, nguyên nhân, kết quả tính có ích hoặc có hại của sự vật hiện tượng. Giúp người đọc có tri thức khách quan và thái độ đúng đắn với chúng

 

Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật hiện tượng làm cho chúng hiển hiện. Giúp cho con người có thể cảm nhận và hình dung ra chúng.

Trình bày tư tưởng, quan điểm đối với tự nhiên xã hội con người, và tác phẩm văn học bằng cách đưa ra những luận điểm, luận cứ. Nhằm thuyết phục mọi người tin theo cái đúng cái tốt từ bỏ cái sai cái xấu

bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp cảm xúc của con người đối với con người, thiên nhiên, sự vật. Bày tỏ tình cảm hoặc khơi gợi sự đồng cảm

 

Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm pháp lý về các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí.

 

Câu 2 (trang 170 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2)

Các kiểu văn bản trên không thể thay thế cho nhau. Vì trong từng văn cảnh, phù hợp với nội dung và mục đích truyền tải mà người viết sẽ lựa chọn kiểu văn bản phù hợp nhất với sự tiếp cận của người đọc.

Câu 3 (trang 170 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2)

- Các phương thức biểu đạt trên có thể kết hợp với nhau trong một văn bản cụ thể.

- Vì khi kết hợp sẽ tạo ra một tổng thể chặt chẽ về nội dung, đa dạng về thông tin, lôi cuốn và thuyết phục.

- Ví dụ một văn bản miêu tả có thể kết hợp cả tự sự và biểu cảm. Điều này không chỉ giúp người đọc hình dung sự vật, sự việc, hiện tượng mà còn đi vào chiều sâu cảm xúc để cảm nhận thông điệp trọn vẹn nhất. 

Câu 4 (trang 170 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2)

a. Các thể loại văn học đã học : thơ, truyện dài, kí, tiểu thuyết chương hồi, truyện ngắn, ca dao, dân ca, câu đố, phóng sự ,...

b. Với mỗi thể loại là một phương thức biểu đạt nhất định.

c. Trong các tác phẩm như thơ, truyện, kịch có thể sử dụng yếu tố nghị luận. Ví dụ trong bài “Mẹ tôi” (NV 7 tập 2) có lồng ghép yếu tố nghị luận.

Câu 5 (trang 171 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2)

- Kiểu văn bản tự sự làm cơ sở cho thể loại văn học tự sự.

- Thể loại văn học tự sự có sự đa dạng về thể loại: Truyện ngắn, tiểu thuyết, tùy bút, kí,...

- Tính nghệ thuật trong tác phẩm văn học tự sự thể hiện ở : cốt truyện, nhân vật, tình huống, người kể chuyện, ngôn ngữ...

Câu 6 (trang 171 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2)

Giống

Khác

Đặc điểm

Phương thức biểu đạt chính là biểu cảm

Văn bản biểu cảm : đối tượng cụ thể

 

 

Tác phẩm trữ tình : không có đối tượng cụ thể mà thường gửi gắm tình cảm thông qua hình tượng nghệ thuật.

- ngôn ngữ giàu cảm xúc

- gửi gắm cảm xúc vào nhân vật trữ tình

Câu 7 (trang 171 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2)

Các tác phẩm nghị luận có cần các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự. Tính cần thiết ở mức độ vừa phải, vì nếu quá lạm dụng sẽ dẫn đến sa đà, làm mất đi đặc trưng thể loại.


II. Phần Tập làm văn trong chương trình Ngữ văn THCS

Câu 1 (trang 171 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2)

Phần Văn và Tập làm văn là mối quan hệ củng cố. Khi nắm được nội dung cốt lõi của phần Văn thì bắt tay vào viết sẽ có ngòi bút sắc sảo, nhạy bén, năng động, sáng tạo.

Câu 2 (trang 171 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2)

Phần Tiếng Việt là nền tảng cho phần Văn và Tập làm văn. Nhờ nó mà người đọc tiếp cận được ngữ nghĩa rõ ràng, có khả năng trau chuốt cách dùng từ, đặt câu, diễn đạt trong sáng, có sức hút…

Câu 3 (trang 171 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2)

Miêu tả

Tự sự

Nghị luận

Thuyết minh

Biểu cảm

Giúp hình dung sự vật, sự việc, hiện tượng rõ ràng, chân thực

Tạo sự lôi cuốn, tò mò của người đọc

Bài viết có chiều sâu, khai thác được trên nhiều bình diện, khía cạnh

Hiểu sâu sắc, cụ thể nhất về bản chất để hình thành nhận thức rõ ràng

Lồng ghép cảm xúc chân thành, tự nhiên, sâu sắc


III. Các kiểu văn bản trọng tâm

1, Văn bản thuyết minh:

a, Mục đích biểu đạt: cung cấp tri thức khách quan, chính xác.

b, Chuẩn bị: tri thức, kỹ năng

c, - Các phương pháp thường dùng: nêu khái niệm, đưa số liệu, dẫn chứng...

d, Ngôn ngữ: khách quan, chân thực, thuyết phục, độ tin cậy cao

2, Văn bản tự sự :

a, - Mục đích biểu đạt: khai thác thuật lại diễn biến sự vật, sự việc, hiện tượng

b, - Các yếu tố tạo thành: cốt truyện và nhân vật.

c, - Văn bản tự sự thường kết hợp các yếu tố miêu tả, nghị luận, biểu cảm để bài có sức hút, có chiều sâu.

d, - Ngôn ngữ: trong sáng, giàu sức gợi hình, gợi tả

3, Văn bản nghị luận:

a, - Mục đích biểu đạt: Bài viết có chiều sâu, khai thác được trên nhiều bình diện, khía cạnh.

b, - Yếu tố tạo thành: luận điểm, luận cứ, dẫn chứng.

c, - Yêu cầu: chính xác, khách quan, độ tin cậy cao, thuyết phục.

d, - Dàn bài chung của bài nghị luận một sự việc, hiện tượng đời sống hoặc một vấn đề tư tưởng đạo lí :

Mở bài: Nêu vấn đề cần nghị luận.

Thân bài:

* Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống :

   + Thực trạng

   + Nguyên nhân

   + Hậu quả

   + Cách khắc phục

* Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí :

   + Giải thích

   + Khẳng định tính đúng / sai.

   + Bình luận

   + Phê phán

Kết bài: Bài học

- Dàn bài chung của bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) hoặc về một bài thơ, đoạn thơ :

Mở bài: Dẫn vào đề theo một trong hai cách trực tiếp/ gián tiếp

Thân bài:

Phân tích theo một trong hai cách bổ dọc/ bổ ngang vấn đề  

Kết bài: Kết luận  

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích

Tham khảo các bài học khác

image ads