logo

Soạn văn 6 trang 20 Bài: Thực hành Tiếng Việt - Kết nối tri thức

Hướng dẫn Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 20 ngắn gọn, hay nhất. Trả lời toàn bộ các câu hỏi trong SGK Ngữ Văn 6 bộ Sách Kết nối tri thức theo chương trình mới.

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 20 (Kết nối tri thức)

I. Tìm hiểu từ đơn và từ phức sách Kết nối tri thức để soạn bài Thực hành tiếng việt trang 20

- Quan sát những từ sau đây để nhận biết từ đơn và từ phức: tôi, dế, đi, nhọn hoắt, cá đuôi cờ, ngơ ngác, lêu nghêu, bè bè.

- Có thể thấy, trong những từ này, các từ: tôi, dế, đi là từ đơn vì mỗi từ chỉ có một tiếng.

- Nhọn hoắt, cá đuôi cờ, ngơ ngác, lêu nghêu, bè bè là những từ phức vì mỗi từ gồm có hai hoặc nhiều hơn hai tiếng.

+ Trong những từ phức trên đây, các từ nhọn hoắt, cá đuôi cờ là từ ghép vì các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.

+ Các từ ngơ ngác, lêu nghêu, bè bè là từ láy vì giữa các tiếng có quan hệ với nhau về âm: lặp lại âm đầu (ngơ ngác), lặp lại vần (lêu nghêu), lặp lại cả âm đầu và vần (bè bè).

=> Tổng kết:

- Từ gồm hai loại là: từ đơn và từ phức. Từ đơn là các từ chỉ gồm một tiếng, từ ghép là các từ có hai hay nhiều tiếng.

- Từ phức gồm từ ghép và từ láy. Từ ghép là các từ có quan hệ với nhau về mặt nghĩa, từ láy là các từ có quan hệ với nhau về mặt ngữ âm.


II. Hướng dẫn soạn Thực hành tiếng việt trang 20 sách Kết nối tri thức


1. Từ đơn và từ phức

Câu 1. Kẻ bảng dưới đây vào vở và điền các từ in đậm trong đoạn văn sau vào ô phù hợp:

  “Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ, soi gương được và rất ưa nhìn.” 

Từ đơn

Từ phức

Từ ghép

Từ láy

tôi, nghe, người

bóng mỡ, ưa nhìn. 

hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã, rung rinh. 

Câu 2. Trong Bài học đường đời đầu tiên có những từ láy mô phỏng âm thanh như véo von, hừ hừ. Những từ láy thuộc loại này trong văn bản: thỉnh thoảng, phanh phách, giòn giã, rung rinh, ngoàm ngoạp, hủn hoẳn.3. Tác dụng của các từ láy trong các câu văn được cho là:

- Phanh phách: Diễn tả được sức mạnh, sự cường tráng, khỏe mạnh của Dế Mèn

- Ngoàm ngoạp: Dế Mèn nhai nhanh như lưỡi liềm. 

- Dún dẩy: Sự nhún nhẩy vô cùng điêu luyện, uyển chuyển của Dế Mèn.

Câu 3. Tìm và nêu tác dụng của từ láy trong các câu sau:

- Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi cô cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.

+ Từ láy: thỉnh thoảng, phanh phách

+ Tác dụng: cho thấy sự khỏe mạnh của Dế Mèn.

- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.

+ Từ láy: ngoàm ngoạp

+ Tác dụng: gợi tả âm thanh tiếng nhai của Dế Mèn.

- Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu.

+ Từ láy: dún dẩy

+ Tác dụng: gợi tả hành động của Dế Mèn.


2. Nghĩa của từ

Câu 4. Từ ngữ trong bài Bài học đường đời đầu tiên được dùng rất sáng tạo. Một số từ ngũ được dùng theo nghĩa khác vơi nghĩa thông thường. Chẳng hạn nghèo trong nghèo sức, mưa dầm sùi sụt trong điệu hát mưa dầm sùi sụt. Hãy giải thích nghĩa thông thường của nghèo, mưa dầm sùi sụt và nghĩa trong văn bản của những từ này.

   Từ ngữ trong bài Bài học đường đời đầu tiên được dùng rất sáng tạo. Một số từ ngũ được dùng theo nghĩa khác vơi nghĩa thông thường. Chẳng hạn nghèo trong nghèo sức, mưa dầm sùi sụt trong điệu hát mưa dầm sùi sụt. Giải thích nghĩa thông thường của nghèo, mưa dầm sùi sụt và nghĩa trong văn bản của những từ này:Nghĩa của từ nghèo: có rất ít tiền của, không đủ để đáp ứng những yêu cầu tối thiểu của đời sống vật chất. Trong văn bản, nghèo sức được hiểu là sức khỏe yếu kém, yếu đuối, nhút nhát. Nghĩa của từ mưa dầm sùi sụt: tiếng mưa nhỏ những kéo dài, rả rích. Trong văn bản này, điệu hát mưa dầm sùi sụt được hiểu là điệu hát kéo dài xen lẫn chút buồn bã.


3. Nghĩa của các thành ngữ: 

Câu 5 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

+ ăn xổi ở thì : cách sống tạm bợ cho qua ngày, không tính đến ổn định lâu dài (xổi: tạm thời, chóng vánh; ăn xổi: ăn ngay, có ngày nào ăn ngày ấy; ở thì: sống tạm bợ). 

+ tắt lửa tối đèn : chỉ tình huống bất trắc, khó khăn, cần sự giúp đỡ của những người xung quanh. 

+ hôi như cú mèo : có mùi khó chịu, hôi hám do vệ sinh cá nhân không sạch sẽ. 

- Đặt câu: 

+ Nó không được học hành, lại không nhà không cửa, giờ chỉ tính chuyện tạm bợ trước mắt, ăn xổi ở thì cho qua tháng này. 

+ Bố mẹ thường khuyên bảo tôi rằng: là hàng xóm với nhau thì nên giúp đỡ những nhau lúc khó khăn, bất trắc, tắt lửa tối đèn có nhau. 

+ Hắn hôi như cú mèo nên chẳng ai dám lại ngồi gần. 


4. Biện pháp tu từ

Câu 6. Trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên có những hình ảnh so sánh thú vị, sinh động. Hãy tìm một số câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong văn bản này và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ đó.

- Những ngọn cỏ hãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.

Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.

- Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện.

- Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê.

- Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.

- Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên, như sắp đánh nhau.

- Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.

- Như đã hả cơn tức, chị Cốc đứng rỉa lông cánh một lát nữa rồi lại bay là xuống đầm nước, không chút để ý cảnh khổ đau vừa gây ra.

=> Tác dụng: Các hình ảnh so sánh trên giúp khắc họa một cách sinh động đặc điểm của các nhân vật trong truyện: sự khỏe mạnh cường tráng của Dế Mèn, sự yếu ớt của Dế Choắt hay sự tức giận của chị Cốc. Qua các hình ảnh so sánh, các nhân vật trở nên gần gũi hơn, giống như con người.

icon-date
Xuất bản : 31/08/2021 - Cập nhật : 11/10/2022