Câu 1 (trang 111 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
* So sánh văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm:
- Giống nhau:
+ Là hai thành phần chủ yếu của văn học Việt Nam thời trung đại
+ Tiếp thu một số thể loại từ văn học Trung Quốc
- Khác nhau:
Văn học chữ Hán |
Văn học chữ Nôm |
+ Sáng tác bằng chữ Hán + Gồm cả thơ và văn xuôi
+ Chủ yếu tiếp thu các thể loại văn học từ Trung Quốc như chiếu, hịch cáo, truyện truyền kì, kí sự,… |
+ Sáng tác bằng chữ Nôm + Chủ yếu là thơ, ít tác phẩm văn xuôi + Một số thể loại tiếp thu từ Trung Quốc như phú, văn tế, thơ Đường luật. Còn phần lớn là thể loại văn học dân tộc |
Câu 2 (trang 111 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Giai đoạn văn học |
Nội dung |
Nghệ thuật |
Sự kiện văn học, tác giả tác phẩm |
Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV |
Nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng |
Văn học chữ Hán với các thể loại tiếp thu từ Trung Quốc: văn chính luận, văn xuôi viết về lịch sử văn hóa, thơ phú |
+ Vận nước – Pháp Thuận + Thiên đô chiếu – Lí Công Uẩn + Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn + Tỏ lòng – Phạm Ngũ Lão |
Từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII |
Phản ánh, phê phán hiện thực xã hội phong kiến |
+ Văn học chữ Hán phát triển với nhiều thể loại phong phú: văn chính luận, văn xuôi tự sự + Văn học chữ Nôm có sự Việt hóa thể loại tiếp thu từ Trung Quốc đồng thời sáng tạo những thể loại văn học dân tộc: thơ Đường luật, Đường luật xen lục ngôn; khúc ngâm, khúc vịnh viết theo thể song thất lục bát, diễn ca lịch sử viết theo thể lục bát và song thất lục bát |
+ Quân trung từ mệnh tập, Đại cáo bình Ngô – Nguyễn Trãi + Truyền kì mạn lục – Nguyễn Dữ + Hồng Đức quốc âm thi tập – Lê Thánh Tông + Tứ thời khúc vịnh – Hoàng Sĩ Khải |
Từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX |
Tiếng nói đòi quyền sống, đòi hạnh phúc và đấu tranh giải phóng con người, trong đó có phần con người cá nhân, nhất là người phụ nữ. |
Phát triển mạnh cả về văn xuôi và văn vần, cả văn học chữ Hán và chữ Nôm |
+ Thơ Hồ Xuân Hương + Thơ Bà Huyện Thanh Quan + Hoàng Lê nhất thống chí – Ngô gia văn phái + Truyện Kiều – Nguyễn Du |
Nửa cuối thế kỉ XIX |
Phong phú, mang âm hưởng bi tráng |
Văn học chữ quốc ngữ xuất hiện nhưng chữ Hán, Nôm vẫn là chủ yếu |
+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Nguyễn Đình Chiểu + Thơ Nguyễn Khuyến – Tú Xương + Chuyến đi Bắc Kì năm Ất Hợi – Trương Vĩnh Kí |
Câu 3 (trang 112 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Một số tác phẩm văn học:
- Chủ nghĩa yêu nước: Sông núi nước Nam, Đại cáo bình Ngô, Hịch tướng sĩ, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc,…
- Chủ nghĩa nhân đạo: Chuyện người con gái Nam Xương, Chinh phụ ngâm, Bánh trôi nước, chùm thơ Tự tình, Truyện Kiều, Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga,..
- Cảm hứng thế sự: Vũ trung tùy bút,…
Câu 4 (trang 112 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
* Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX có những đặc điểm lớn về nghệ thuật sau:
- Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm
- Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị
- Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài
* Cách đọc văn học trung đại có điểm khác so với cách đọc văn học hiện đại:
- Đặt mình vào câu chuyện, nhân vật để thấu hiểu nội dung hơn.