logo

Soạn văn 6 trang 40 Bài: Chuyện cổ tích về loài người - Kết nối tri thức

Hướng dẫn Soạn Bài Chuyện cổ tích về loài người ngắn gọn, hay nhất. Trả lời toàn bộ các câu hỏi trong SGK Ngữ Văn 6 bộ Sách Kết nối tri thức theo chương trình mới.

Soạn Bài Chuyện cổ tích về loài người ngắn gọn (Kết nối tri thức)

I. Tìm hiểu tác phẩm Chuyện cổ tích về loài người sách Kết nối tri thức để soạn bài Chuyện cổ tích về loài người 

1. Bố cục bài Chuyện cổ tích về loài người

4 phần 

- Phần 1: Từ đầu… chưa có màu sắc khác.

- Phần 2: Tiếp theo…từ bãi sông cát vắng

- Phần 3: Tiếp theo…trái đất 

- Phần 4: Còn lại


II. Hướng dẫn soạn Chuyện cổ tích về loài người sách Kết nối tri thức


1. Trước khi đọc

Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống): Nêu tên một truyện kể về nguồn gốc loài người trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam hoặc văn học nước ngoài mà em biết. Trong truyện kể đó, sự ra đời của loài người có điều gì kì lạ?

- Một số truyện kể về nguồn gốc loài người trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam hoặc văn học nước ngoài là: 

+ Giê-hô-va sáng tạo ra con người (châu Âu) 

+ Thần Pờ-rô-mê-tê sáng tạo ra con người (Hy Lạp) 

+ Bản Cổ khai thiên lập địa và Nữ Oa sáng tạo con người (phương Đông), … 

- Các truyện có điểm kì lạ là đều giải thích nguồn gốc loài người do Trời sinh ra. Đó là cách giải thích mang màu sắc hoang đường, kì ảo. 

2. Đọc một bài thơ hoặc một đoạn thơ viết về tình cảm gia đình mà em biết.

Ví dụ: Con yêu mẹ (Xuân Quỳnh), Buổi sáng nhà em (Trần Đăng Khoa), Làm anh (Phan Thị Thanh Nhàn, Thương ông (Tú Mỡ)...

LÀM ANH (Phan Thị Thanh Nhàn)

Làm anh khó đấy

Phải đâu chuyện đùa

Với em gái bé

Phải “người lớn” cơ.

Khi em bé khóc

Anh phải dỗ dành

Nếu em bé ngã

Anh nâng dịu dàng.

Mẹ cho quà bánh

Chia em phần hơn

Có đồ chơi đẹp

Cũng nhường em luôn.

Làm anh thật khó

Nhưng mà thật vui

Ai yêu em bé

Thì làm được thôi

THƯƠNG ÔNG (Tú Mỡ)

(Trích) 

Ông bị đau chân

Nó sưng nó tấy

Đi phải chống gậy

Khập khiễng khập khà 

Bước lên thềm nhà

Nhấc chân quá khó

Thấy ông nhăn nhó

Việt chơi ngoài sân 

Lon ton lại gần

Âu yếm nhanh nhảu:

- Ông vịn vai cháu

Cháu đỡ ông lên!

Ông bước lên thềm

Trong lòng sung sướng

Quẳng gậy cúi xuống

Quên cả đớn đau

Ôm cháu xoa đầu

- Hoan hô thằng bé

Bé thế mà khỏe

Vì nó thương ông.


2. Đọc văn bản

1. Theo dõi: Số lượng tiếng trong một dòng thơ. 

- Một dòng thơ có 5 tiếng. 

2. Hình dung: Hình ảnh trái đất khi trẻ con được sinh ra. 

+ Trên trái đất trần trụi 

+ Không dáng cây ngọn cỏ 

+ Mặt trời cũng chưa có 

+ Chỉ toàn là bóng đêm 

+ Không khí chỉ màu đen

Chưa có màu sắc khác. 

3. Hình dung: Sự thay đổi của trái đất sau khi trẻ con được sinh ra qua miêu tả của nhà thơ. 

+ mặt trời nhô cao. 

+ màu xanh cỏ cây bắt đầu có 

+ cây cao bằng gang tay

+ có lá cỏ và hoa

+ hoa có màu đỏ

+ chim bấy giờ sinh ra 

+ có tiếng hót của chim trong và cao 

+ có gió truyền âm thanh 

+ có sông, có biển 

+ biển sinh ý nghĩ, cá tôm, những cánh buồm

+ đám mây cho bóng rợp 

+ có đường cho trẻ tập đi 

4. Theo dõi: Các nhân vật, sự việc được kể trong bài thơ. 

- Các nhân vật:  mẹ, bà, bố, thầy giáo 

- Các sự việc: 

+ cái bống, cái bang 

+ cái hoa 

+ cánh cò 

+ vị gừng 

+ vết lấm 

+ đầu nguồn cơn mưa 

+ bãi sông cát vắng ,…

5. Hình dung: Sự chăm sóc, yêu thương của mẹ dành cho con. 

+ mẹ cho con tình yêu và lời ru 

+ mẹ bế bồng chăm sóc

6. Hình dung: Hình ảnh bà kể chuyện và thế giới trong những câu chuyện cổ bà kể. 

+ Chuyện con cóc nàng tiên 

Chuyện cô Tấm ở hiền 

Thằng Lý Thông ở ác … 

+ Mái tóc bà thì bạc 

Con mắt bà thì vui 

Bà kể đến suốt đời 

Cũng không sao hết chuyện. 

7. Hình dung: Sự yêu thương, chăm sóc mà bố dành cho con. 

+ Muốn cho trẻ hiểu biết 

Thế là bố sinh ra 

Bố bảo cho biết ngoan 

Bố dạy cho biết nghĩ 

8. Hình dung: Khung cảnh mái trường thân yêu. 

+ Có lớp, có bàn, có thầy giáo, có cái bảng bằng cái chiếu, cục phấn từ đá,… 


3. Sau khi đọc – Trả lời văn bản

Câu 1 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Những căn cứ để xác định văn bản “Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ” là: 

+ Mặc dù có yếu tố tự sự nhưng “Chuyện cổ tích về loài người” vẫn là một bài thơ vì nhà thơ chỉ mượn phương thức tự sự để bộc lộ cảm xúc, tình cảm yêu thương dành cho trẻ thơ. 

+ Về hình thức: mỗi dòng thơ có 5 tiếng, các dòng được sắp xếp theo khổ và không giới hạn số lượng dòng trong một bài. 

+ Bài thơ sử dụng vần chân ở hầu hết các dòng thơ, ví dụ: 

“Từ cánh cò rất trắng

Từ vị gừng rất đắng

Từ vết lấm chưa khô

Từ đầu nguồn cơn mưa

Từ bãi sông cát vắng…”

+ Mỗi dòng thơ đều được ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3, tạo âm điệu nhịp nhàng. Ví dụ: 

“Trời sinh ra/ trước nhất

Chỉ toàn là/ trẻ con

…..

Màu xanh/ bắt đầu cỏ

Màu xanh/ bắt đầu cây”

Câu 2. (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Trong tưởng tượng của nhà thơ, thế giới đã biến đổi sau khi trẻ con ra đời là: 

+ mặt trời nhô cao. 

+ màu xanh cỏ cây bắt đầu có 

+ cây cao bằng gang tay

+ có lá cỏ và hoa

+ hoa có màu đỏ

+ chim bấy giờ sinh ra 

+ có tiếng hót của chim trong và cao 

+ có gió truyền âm thanh 

+ có sông, có biển 

+ biển sinh ý nghĩ, cá tôm, những cánh buồm

+ đám mây cho bóng rợp 

+ có đường cho trẻ tập đi 

→ Theo cảm nhận của nhà thơ, mỗi sự thay đổi trên thế giới đều bắt nguồn từ sự sinh ra của trẻ con. Các sự vật, hiện tượng xuất hiện đều để nâng đỡ, nuôi dưỡng, góp phần giúp trẻ con trưởng thành cả về thể chất và tâm hồn. 

Câu 3. Món quà tình cảm nào mà theo nhà thơ, chỉ có người mẹ mới đem đến được cho trẻ?

- Món quà chỉ có mẹ mang lại: tình yêu và lời ru.

- Mẹ sinh ra để bế bồng trẻ con, chăm sóc từng cái ăn giấc ngủ, mang đến tiếng hát ngọt ngào ru con vào giấc ngủ êm đềm.

Câu 4. Bà đã kể cho trẻ nghe những câu chuyện gì? Hãy nêu những điều mà bà muốn gửi gắm trong những câu chuyện đó.

- Bà đã kể những câu chuyện cổ: chuyện con cóc, nàng tiên; chuyện cô Tấm ở hiền; thằng Lý Thông ở ác…

- Những điều mà bà muốn gửi gắm trong câu chuyện: giúp trẻ em hiểu hơn về cội nguồn và văn hóa của dân tộc, hướng đến cách sống hiền lành, lương thiện.

Câu 5. Theo cách nhìn của nhà thơ, điều bố dành cho trẻ có gì khác so với điều bà và mẹ dành cho trẻ.

   Khi xã hội văn minh hơn, còn trẻ em bắt đầu trưởng thành hơn, bố chính là người dạy cho trẻ những hiểu biết về cuộc sống. Không giống như bà đêm đến những câu chuyện cổ tích hay mẹ chăm sóc cuộc sống hàng ngày, bố là người uốn nắn trẻ về nhân cách, biết suy nghĩ và ngoan ngoãn hơn, đem đến những hiểu biết về cuộc sống.\

Câu 6. Trong khổ thơ cuối, em thấy hình ảnh trường lớp và thầy giáo hiện lên như thế nào.

- Mái trường hiện lên với những hình ảnh rất đỗi thân thương, bình dị như chữ viết, ghế, bàn, lớp học, bảng, phấn và thầy giáo. 

- Chính nơi này, người thầy cùng với những phương tiện dạy học đơn sơ đã mang đến cho trẻ thơ những bài học về đạo đức, tri thức, nuôi dưỡng những ước mơ đẹp, … giúp trẻ trưởng thành hơn. 

Câu 7. Nhan đề Chuyện cổ tích và loài người gợi lên cho em những suy nghĩ gì?

   Nhan đề “Chuyện cổ tích về loài người”: gợi nhắc về những câu chuyện cổ tích mà bà thường kể về một thời đại xa xưa ngày trước. Điều đó giúp cho câu chuyện mang màu sắc kì ảo, hấp dẫn người đọc hơn.

Câu 8. Câu chuyện về Nguồn gốc của loài người qua thơ của tác giả Xuân Quỳnh có gì khác so với những câu chuyện về nguồn gốc của loài người mà em đã biết? Sự khác biệt ấy có ý nghĩa như thế nào.

   Bài thơ kể về nguồn gốc loài người với nhiều yếu tố hoang đường, kì ảo (giống như những truyện thần thoại và cổ tích) nhưng nhà thơ Xuân Quỳnh lại kể theo cách riêng: không phải người lớn mà là trẻ con được sinh ra trước nhất. Trẻ con chính là trung tâm của vũ trụ, vạn vật được sinh ra là vì trẻ em; những người thân như ông bà, bố mẹ được sinh ra là để che chở, yêu thương, nuôi dạy trẻ em khôn lớn thành người. 

- Sự khác biệt ấy thể hiện thông điệp nhà thơ muốn nhắn gửi: 

+ Tới trẻ em: Hãy yêu thương những người thân trong gia đình bởi họ đã dành cho các em nhữn tình cảm tốt đẹp nhất. Tình cảm cần được thể hiện qua những lời nói, hành động, việc làm cụ thể, giản dị hàng ngày. 

+ Tới các bậc làm cha mẹ: Hãy yêu thương, chăm sóc và dành cho trẻ em những điều tốt đẹp nhất bởi các em chính là tương lai của gia đình, đất nước. Các em cần được sống trong môi trường tốt đẹp, được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ để khôn lớn, trưởng thành. 


III. Tổng két bài soạn Chuyện cổ tích về loài người sách Kết nối tri thức

1. Nội dung bài Chuyện cổ tích về loài người

   Chuyện cổ tích về loài người kể về sự xuất hiện của loài người, rồi sự trưởng thành, phát triển tiến đến xã hội văn minh. Bài thơ đã bộc lộ tình yêu mến đối với con người nhất là trẻ em. Trẻ em cần được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ. Mọi sự sinh ra trên đời này là vì trẻ em, vì cuộc sống hôm nay và mai sau của trẻ em.

2. Nghệ thuật bài Chuyện cổ tích về loài người

  Thể thơ 5 chữ kết hợp sinh động với các yếu tố tự sự, miêu tả cùng các biện pháp tu từ như điệp ngữ,...


IV. Dàn ý bài Chuyện cổ tích về loài người sách Kết nối tri thức

 1. Sự ra đời của loài người

- Sinh ra trước nhất: toàn là trẻ con

- Khung cảnh thuở sơ khai:

+ Không dáng cây ngọn cỏ.

+ Chưa có mặt trời, toàn là bóng đêm.

+ Không có màu sắc khác.

2. Sự ra đời của thiên nhiên

- Mặt trời: giúp trẻ con nhìn rõ.

- Cây, cỏ, hoa: giúp trẻ con nhận rõ màu sắc, kích thước.

- Tiếng chim, làn gió: giúp trẻ con cảm nhận được âm thanh.

- Sông: giúp trẻ con có nước để tắm

- Biển: giúp trẻ con suy nghĩ, cung cấp thực phẩm và là nơi tìm hiểu, khám phá.

- Đám mây: đem đến bóng mát.

- Con đường: giúp trẻ con tập đi.

=> Thiên nhiên không chỉ là nơi sinh sống, mà những sự vật trong thiên nhiên sẽ phục vụ cho cuộc sống của con người.

3. Sự ra đời của gia đình

- Mẹ: mang đến tình yêu thương và lời ru, sự chăm sóc.

- Bà: mang đến những câu chuyện cổ tích, dạy dỗ những giá trị văn hóa tốt đẹp.

- Bố: dạy dỗ những kiến thức, giúp trẻ em hiểu biết.

=> Gia đình là nơi luôn che chở và yêu thương cho con người.

4. Sự ra đời của xã hội

- Chữ viết, bàn ghế, cục phấn, cái bảng, trường học… đều là những đồ dùng học tập của con người.

- Thầy giáo, cô giáo là người dạy dỗ, cung cấp kiến thức.

=> Giáo dục có vai trò quan trọng đối với con người.

   Dàn ý Cảm nhận vẻ đẹp về nội dung và nghệ thuật trong đoạn thơ sau của bài Chuyện cổ tích về loài người - Xuân Quỳnh

“Nhưng còn cần cho trẻ
Tình yêu và lời ru
Thế nên mẹ sinh ra
Để bế bồng, chăm sóc
Mẹ mang về tiếng hát
Từ cái bống, cái bang
Từ cái hoa rất thơm
Từ cánh cò rất trắng
Từ vị gừng rất đắng
Từ vết lấm chưa khô
Từ đầu nguồn cơn mưa
Từ bãi sông cát vắng,..”.
(“Chuyện cổ tích về loài người”, Xuân Quỳnh)

Mở bài:
+ Giới thiệu về nhà thơ Xuân Quỳnh với những trang thơ rất nhân hậu, âu yếm dành cho thiếu nhi.
+ Giới thiệu bài thơ “Chuyện cổ tích về loài người” của Xuân Quỳnh và trích dẫn đoạn thơ.
Thân bài:
+ Khái quát nội dung trước đó của bài thơ: Trên trái đất, những đứa trẻ sinh ra trước tiên; để cho trẻ em được vui chơi, được yêu thương... nên mới sinh ra bầu trời, sông biển, cỏ cây, hoa lá, ông bà...
+ Đoạn thơ đã dần tiếp nối mạch thơ ấy: để cho trẻ có tình yêu và lời ru nên mẹ được sinh ra.
+ Mẹ mang đến cho trẻ lời ru bất tận được mang về từ mọi nơi: cái bống cái bang, cánh hoa, cánh cò, vị gừng, vết lấm chưa khô, bờ sông bãi vắng...
-> Lời ru của mẹ thấm những nhọc nhằn, đắng cay bởi mẹ nuôi con bao vất vả khó nhọc. Nhưng lời ru của mẹ cũng chứa chan hạnh phúc, niềm vui (cái hoa rất thơm, cánh cò rất trắng).
-> Con sinh ra được hưởng tất cả những điều tốt đẹp, những tình cảm yêu thương nhất; cả thế giới là để dành cho con trong đó có mẹ.
+ Nghệ thuật:
• Cách lí giải tường tận nguồn gốc vạn vật tưởng như phi lí của nhà thơ rất phù hợp với cái nhìn ngây thơ, non nớt của trẻ nhỏ.
• Điệp ngữ “từ” và những hình ảnh thơ phong phú, sinh động đã gợi dậy hình ảnh thế giới qua mắt trẻ nhỏ rất xinh xắn, ngây thơ đồng thời thể hiện được tình yêu thương bao la của mẹ (muốn mang cả thế giới đến cho con), lột tả được những nhọc nhằn, vất vả mà mẹ đã trải qua để nuôi dạy con.
• Thể thơ năm chữ phù hợp với nội dung kể chuyện cho thiếu nhi.
+ Giá trị nội dung và nghệ thuật hài hòa với nhau đã tạo nên những giá trị đậm tính nhân văn và nhân đạo cho tác phẩm.
Kết bài:
+ Cả nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ đều đã hướng đến thể hiện tình yêu thương bao la của mẹ dành cho con.
+ Khái quát phong cách nghệ thuật thơ Xuân Quỳnh viết cho thiếu nhi.

icon-date
Xuất bản : 13/09/2021 - Cập nhật : 11/10/2022