logo

Sau thất bại ở Chi Lăng Xương Giang tình hình quân Minh ở Đông Quan như thế nào?

icon_facebook

Cùng Top lời giải trả lời chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm: “Sau thất bại ở Chi Lăng Xương Giang tình hình quân Minh ở Đông Quan như thế nào?” kết hợp với những kiến thức mở rộng về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là tài liệu hay dành cho các bạn học sinh trong quá trình luyện tập trắc nghiệm.


Trắc nghiệm: Sau thất bại ở Chi Lăng Xương Giang tình hình quân Minh ở Đông Quan như thế nào?

A. Vô cùng khiếp đảm, vội vàng xin hòa và chấp nhận mở hội thề Đông Quan rút quân về nước.     

B. Bỏ vũ khí ra hàng.

C. Liều chết phá vòng vây rút chạy về nước.

D. Rơi vào thế bị động, liên lạc về nước cầu cứu viện binh.

Trả lời

Đáp án đúng: A. Vô cùng khiếp đảm, vội vàng xin hòa và chấp nhận mở hội thề Đông Quan rút quân về nước.     

Giải thích: Được tin hai đạo viện binh của Liễu Thăng và Mộc Thạnh bị tiêu diệt, Vương Thông ở Đông Quan vô cùng khiếp đảm, vội vã xin hòa và chấp nhận mở hội thề Đông Quan để được an toàn rút quân về nước.

Cùng Top lời giải tìm hiểu kiến thức tham khảo về Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn dưới đây nhé!


Kiến thức tham khảo về Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn


I. Thời kì ở miền Tây Thanh Hóa (1418 - 1427) 

1. Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa

Sau thất bại ở Chi Lăng Xương Giang tình hình quân Minh ở Đông Quan như thế nào?

- Lê Lợi là người yêu nước, thương dân, có uy tín lớn.

- Trước cảnh nước mất, Lê Lợi tổ chức chiêu tập nghĩa sĩ, xây dựng lực lượng, xây dựng căn cứ Lam Sơn.

- Khởi nghĩa được đông đảo nhân dân, nghĩa sĩ hưởng ứng, lực lượng tăng lên nhanh chóng.

- Đầu năm 1416, Lê Lợi cùng 18 người tổ chức hội thề Lũng Nhai.

- Năm 1418, Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn, tự xưng là Bình Định Vương.

Sau thất bại ở Chi Lăng Xương Giang tình hình quân Minh ở Đông Quan như thế nào? (ảnh 2)

2. Những năm đầu hoạt động của nghĩa quân ở miền Tây Thanh Hóa

- Năm 1418 ngày đầu lực lượng nghĩa quân còn yếu, gặp nhiều khó khăn nguy nan, ba lần phải rút lên núi Chí Linh.

- Giữa 1418 quân Minh vây quét Chí Linh, Lê Lai cải trang là lê Lợi và bị giết chết. "Lê Lai liều mình cứu chúa” “21 Lê Lai; 22 Lê Lợi”

- Cuối 1421 quân Minh huy động 10 vạn lính vây quét Lam Sơn, Lê Lợi rút lên núi Chí Linh, thiếu lương thực trầm trọng.

- Mùa hè năm 1423,, Lê Lợi tạm hoãn, quân Minh chấp thuận để dụ hòa Lê Lợi và làm mất ý chí chiến đấu của nghĩa quân. Còn nghĩa quân có thời gian củng cố lực lượng và tránh cuộc bao vây của địch sau đó lại trở về Lam Sơn.

- Cuối 1424 giặc mua chuộc Lê Lợi thất bại nên chuẩn bị tấn công Lam Sơn, cuộc khởi nghĩa chuyển sang giai đoạn mới.

- Nhận xét: tinh thần chiến đấu dũng cảm, bất khuất, hy sinh, vượt gian khổ của nghĩa quân và đường lối đúng đắn của bộ tham mưu, đứng đầu là Lê Lợi.


II. Giải phóng Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hóa và tiến quân ra Bắc (1424 – 1426)

1. Giải phóng Nghệ An (năm 1424)

*Tìm hiểu về kế hoạch mới:

Chuyển địa bàn đóng quân từ vùng rừng núi Thanh Hóa vào Nghệ An - một vùng địa thế hiểm yếu

+ Đất rộng người đông.

+ Quân Minh đã khá thông thạo địa hình ở Thanh Hóa.

+ Quân Minh chưa thông thạo địa hình ở Nghệ An.

*Diễn biến:

- Bất ngờ tập kích vào Đa Căng (Thọ Xuân, Thanh Hóa) (12-101424) => Hạ thành Trà Lân buộc địch phải đầu hàng sau hai tháng vây hãm => Hạ thành Khả Lưu, Bồ Ải + vây hãm thành Nghệ An => Tiến đánh giải phóng Diễn Châu => Giải phóng Thanh Hóa.

2. Giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa (năm 1425)

- Tháng 8/1425, hai tướng Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân lãnh đạo nhân dân ta tiến đến giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa.

=> Khoảng 10 tháng (10/1424 – 8/1425) giải phóng vùng đất rộng lớn (Bắc Trung Bộ ngày nay)

3. Tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vi hoạt động (cuối năm 1426)

- Tháng 9/1426, Lê Lợi và bộ chỉ huy quyết định mở cuộc tiến quân ra Bắc, chia làm bao đạo:

Sau thất bại ở Chi Lăng Xương Giang tình hình quân Minh ở Đông Quan như thế nào? (ảnh 3)

- Nhân dân chiến đấu quyết liệt.

- Kết quả: được sự ủng hộ tích cực của nhân dân, nghĩa quân chiến thắng nhiều trận, quân Minh rút vào thành Đông Quan cố thủ.

=> Khởi nghĩa Lam Sơn chính thức bước sang giai đoạn mới, giai đoạn phản công.


III. Khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng cuối 1426 – 1427

1. Trận Tốt Động – Chúc Động (Cuối 1426)

a. Quân Minh

- 10/1426: 5 vạn quân do Vương Thông chỉ huy kéo vào Đông Quan → số quân Minh lên 10 vạn → Mở cuộc tiến công nhằm tiêu diệt quân chủ lực của ta ở Cao Bộ.

- 7/11/1426, tiến về Cao Bộ, lọt vào trận phục kích của ta

b. Quân ta

Nhất tề xông thẳng băm nát đội hình, dồn chúng xuống những cánh đồng lầy lội để tiêu diệt

c. Kết quả

Tiêu diệt 5 vạn tên, bắt sống 1 vạn tên, Vương Thông bị thương tháo chạy về Đông Quan

2. Trận Chi Lăng - Xương Giang (tháng 10- 1427)

* Kế hoạch của địch: đưa 15 vạn viện binh từ TQ sang chia làm 2 đạo:

   + Đạo thứ nhất: do Liễu Thăng chỉ huy tiến vào theo hướng Lạng Sơn.

   + Đạo thứ hai: do Mộc Thạnh chỉ huy từ Vân Nam tiên vào theo hướng Hà Giang.

* Chủ trương của ta: Tập trung lực lượng tiêu diệt đạo quân của Liễu Thăng trước.

* Diễn biến:

- Tháng 10 -1427, Liễu Thăng dẫn quân vào nước ta bị phục kích và bị giết tại ải Chi Lăng.

- Lương Minh lên thay tiến quân xuống Xương Giang → quân ta phục kích ở Cần Trạm , Phố Cát…

- Quân Minh kéo tới Xương Giang bị nghĩa quân tấn công, tiêu diệt.

Sau thất bại ở Chi Lăng Xương Giang tình hình quân Minh ở Đông Quan như thế nào? (ảnh 4)

* Kết quả:

- Liễu Thăng và Lương Minh bị tử trận, hàng vạn tên địch bị giết.

- Cánh quân Mộc Tạnh chỉ huy vội rút chạy về nước.

- Vương Thông xin hòa, mở hội thề Đông Quan rút quân về nước.

→ Khởi nghĩa giành thắng lợi hoàn toàn .

3. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử

a. Nguyên nhân thắng lợi:

- Nhân dân ta có tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất, đoàn kết chiến đấu.

- Cuộc khởi nghĩa được sự ủng hộ của đông đảo nhân dân.

- Sự lãnh đạo tài tình của bộ tham mưu, đứng đầu là Lê Lợi và Nguyễn Trãi với đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo.

- Biết dựa vào nhân dân để phát triển từ cuộc khởi nghĩa thành cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc.

b. Ý nghĩa lịch sử:

- Kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của nhà Minh.

- Mở ra thời kỳ phát triển mới của xã hội, đất nước, dân tộc Việt Nam – thời Lê sơ.

icon-date
Xuất bản : 06/04/2022 - Cập nhật : 09/06/2022

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích
image ads