logo

Bộ Đại Việt Sử Ký là tác phẩm của ai?

Đáp án và giải thích chính xác câu hỏi trắc nghiệm: “Bộ Đại Việt Sử Ký là tác phẩm của ai?” cùng với kiến thức lý thuyết liên quan là tài liệu hữu ích môn Lịch sử 7 do Top lời giải biên soạn dành cho các bạn học sinh và thầy cô giáo tham khảo.


Trắc nghiệm: Bộ Đại Việt Sử Ký là tác phẩm của ai?

A. Ngô Sĩ Liên

B. Lê Văn Hưu.

C. Ngô Thì Nhậm.

D. Nguyễn Trãi.

Trả lời:

Đáp án đúng: A. Ngô Sĩ Liên.

Đại Việt Sử Ký toàn thư là tác phẩm của Ngô Sĩ Liên.


Kiến thức tham khảo về Nước Đại Việt thời Lê Sơ (1428 - 1527)


1. Tình hình chính trị, quân sự, luật pháp

a) Tổ chức bộ máy chính quyền

- Sau khi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi, quân Minh bị đuổi ra khỏi bờ cõi nước ta, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế, khôi phục lại nước Đại Việt .

- Thời Lê Sơ, chính quyền phong kiến Đại Việt hoàn thiện dần và hoàn chỉnh nhất dưới thời vua Lê Thánh Tông.

Bộ máy nhà nước thời vua Lê Thánh Tông

Bộ đại việt sử ký là tác phẩm của ai?
Nhà nước thời vua Lê Thánh Tông

-  Ở Trung ương: vua nắm mọi quyền hành, giúp vua có quan đại thần và 6 bộ (Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công ), đứng đầu mỗi bộ có quan Thượng thư , bên cạnh bộ có các cơ quan chuyên môn Hàn Lâm Viện (soạn thảo công văn), Quốc sử viện (viết sử), Ngự sử đài (can gián vua và triều thần).

- Ở địa phương: thời vua Lê Thái Tổ và Lê Nhân Tông chia làm 5 đạo, đến thời vua Lê Thánh Tông chia cả nước ra làm 13 đạo thừa tuyên do 3 ty cai quản là Đô ty (quân sự), Hiến ty (xử án), Thừa ty (hành chính); dưới có phủ, châu, huyện, xã

b) Tổ chức quân đội thời Lê sơ

- Quân đội được tổ chức theo chế độ “ngụ binh ư nông”.

- Quân đội có hai bộ phận chính: quân triều đình và quân địa phương; bao gồm bộ binh, thuỷ binh, tượng binh và kị binh.

- Vũ khí có đao, kiếm, cung tên, hoả đồng, hoả pháo.

- Quân đội được luyện tập thường xuyên và bố trí canh phòng khắp nơi, nhất là những nơi hiểm yếu.

c) Luật pháp

- Vua Lê Thánh Tông cho soạn bộ luật Hồng Đức (Quốc triều hình luật): bảo vệ vua, hoàng tộc, quan lại, giai cấp thống trị….bảo vệ chủ quyền quốc gia.

- Có điểm tiến bộ bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và phát triển kinh tế.


2. Tình hình kinh tế - xã hội

a) Kinh tế 

Nông nghiệp:

- Trong bối cảnh đất nước vừa ra khỏi ách thống trị của nhà Minh, làng xóm tiêu điều, ruộng đồng bỏ hoang, đời sống nhân dân khốn khổ, vua Lê Thái Tổ đã thực hiện nhiều chính sách để phục hồi và phát triển sản xuất:

+ Cho 25 vạn lính về quê làm ruộng, đồng thời kêu gọi nhân dân phiêu tán về quê làm ruộng .

+ Đặt cơ quan chuyên trách nông nghiệp như Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ; chia ruộng đất theo phép quân điền.

- Cấm giết trâu bò, cấm điều động dân phu trong mùa gặt, cấy.

→ Nông nghiệp được phục hồi và phát triển.

Thủ công nghiệp:

- Phát triển nhiều ngành nghề thủ công truyền thống ở làng xã, kinh đô Thăng Long.

- Nhiều làng nghề thủ công chuyên nghiệp ra đời.

Bộ đại việt sử ký là tác phẩm của ai? (Ảnh 2)
Đĩa trang trí rồng thời Lê

- Các xưởng thủ công nhà nước gọi là cục Bách tác, chuyên sản xuất đồ dùng cho nhà vua, vũ khí, đóng thuyền, đúc tiền,..

- Nghề khai mỏ được đẩy mạnh.

→ TCN phát triển.

Thương nghiệp:

- Trong nước: khuyến khích lập chợ, họp chợ.

- Ngoại thương: buôn bán với nước ngoài được duy trì, tuy nhiên được kiểm soát chặt chẽ.

→ Kinh tế: ổn định, phát triển hưng thịnh.
b) Xã hội

- Thời Lê sơ có 2 giai cấp chính là:

+ Phong kiến gồm vua, quan, địa chủ.

+ Giai cấp nông dân chiếm đại đa số có rất ít hoặc không có ruộng đất.

+ Các tầng lớp khác như thương nhân,thợ thủ công, nô tì …, nhà nước hạn chế nuôi nô tì, nên nô tì trong xã hội giảm dần và bị xóa bỏ.


3. Tình hình văn hóa - giáo dục

a) Tình hình giáo dục và khoa cử

Nhà Lê rất quan tâm đến giáo dục, đào tạo nhân tài thể hiện ở việc:

- Dựng lại Quốc Tử Giám ở Thăng Long; mở trường các lộ; mọi người đều có thể học và đi thi .

- Tuyển chọn người có tài, có đạo đức để làm thầy giáo.

- Mở khoa thi để chọn người tài  ra làm quan. Nội dung thi cử là sách của Nho giáo. Người đỗ tiến sĩ trở lên được vua ban mũ, áo, phẩm tước, vinh quy bái tổ, khắc tên vào bia tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám.

- Thời Lê Sơ đã tổ chức được 26 khoa thi tiến sĩ, lấy đỗ 989 tiến sĩ, 20 trạng nguyên.

b. Văn học, khoa học, nghệ thuật

Văn học:

- Có nội dung yêu nước, thể hiện niềm tự hào dân tộc, khí phách anh hùng

- Văn thơ chữ Hán: Nguyễn Trãi có Quân Trung Từ Mệnh Tập; Bình Ngô Đại Cáo

- Lê Thánh Tông với Quỳnh Uyển cửu ca.

- Văn thơ chữ Nôm: Quốc Âm thi tập của Nguyễn Trãi.

- Hồng Đức Quốc Âm thi tập của Lê Thánh Tông.

Khoa học:

- Sử học: Đại Việt sử kí (10 quyển) của Lê văn Hưu; Đại Việt Sử Ký Toàn Thư của Ngô Sĩ Liên, Lam Sơn thực lục của Ngô Sĩ Liên, Hoàng Triều Quan Chế.

- Địa lý: Hồng Đức bản đồ của Lê Thánh Tông; Dư Địa Chí của Nguyễn Trãi, An Nam hình thăng đồ …..

- Y học: Bản thảo thực vật toát yếu của Phan Phu Tiên.

- Toán học: Đại Thành toán pháp của Lương Thế Vinh; Lập thành toán pháp của Vũ Hữu

Nghệ thuật:

- Sân khấu có ca, múa, nhạc, chèo.

- Lương Thế Vinh soạn bộ Hỉ phường phả lục. Nêu nguyên tắc hát múa.

Kiến trúc:

- Cung điện Lam Kinh … phong cách đồ sộ, kỹ thuật điêu luyện.


4. Một số danh nhân văn hoá xuất sắc của dân tộc

a) Nguyễn Trãi (1380 - 1442)

- Nguyễn Trãi không những là một nhà chính trị, quân sự tài ba, một anh hùng dân tộc mà còn là một danh nhân văn hoá thế giới.

- Ông có nhiều tác phẩm có giá trị lớn về văn học, sử học, địa lí học như Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Chí Linh sơn phú, Quốc âm thi tập, Dư địa chí...

- Tư tưởng của ông tiêu biểu cho tư tưởng của thời đại. cả cuộc đời của Nguyễn Trãi, khi đánh giặc cũng như khi xây dựng đất nước hoặc sáng tác thơ văn, ông luôn nêu cao lòng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân.

b) Lê Thánh Tông (1442 – 1497)

- Là một hoàng đế anh minh, tài giỏi về kinh tế, chính trị, quân sự, nhà văn, nhà thơ.

- Sáng lập hội Tao Đàn, đánh dấu bước phát triển cao văn chương đương thời. Hội Tao Đàn do lê Thánh Tông sáng lập gồm 28 hội viên gọi là “Tao Đàn nhị thập bát tú"; là hội thơ và bình thơ, là câu lạc bộ giải trí của vua và 1 số cận thần.

- Thơ văn yêu nước, yêu dân tộc.

- Văn thơ chữ Hán: Quỳnh uyển cửu ca, Châu cơ thắng thưởng.

- Văn thơ chữ Nôm có Hồng Đức Quốc Âm thi tập.

- Ngô Sĩ Liên (thế kỷ XV).

- Nhà sử học, giữ chức Hàn Lâm Viện: Đại Việt Sử ký toàn thư; Lam Sơn Thực lục.

icon-date
Xuất bản : 07/04/2022 - Cập nhật : 11/06/2022