logo

[Sách mới] Soạn Hóa 10 Bài 1 CTST: Nhập môn Hóa học

Hướng dẫn Soạn Hóa 10 Bài 1 CTST: Nhập môn Hóa học ngắn gọn nhất bám sát nội dung SGK Hóa học 10 trang 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 bộ CTST theo chương trình sách mới.

Bài 1: Nhập môn Hóa học - Hóa học 10 CTST

Trả lời câu hỏi trang 6 Hóa học 10: 

Mở đầu

Câu 1: Hầu hết mọi thứ xung quanh chúng ta đều liên quan đến hóa học. Hóa học nghiên cứu về những vấn đề gì? Hóa học có vai trò như thế nào trong đời sống và sản xuất? Làm thế nào để có phương pháp học tập và nghiên cứu hóa học một cách hiệu quả?

Lời giải:

- Hóa học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của chất cũng như ứng dụng của chúng.

- Hóa học có vai trò quan trọng trong đời sống, sản xuất và nghiên cứu khoa học. Cụ thể:

+ Các chất hóa học có trong mọi thứ xung quanh ta như: lương thực – thực phẩm; nhiên liệu; nguyên liệu, vật liệu để sản xuất; các loại thuốc chữa bệnh.

+ Mỗi năm, hàng triệu tấn hóa chất cơ bản được sản xuất để phục vụ nhu cầu của đời sống và công nghiệp.

+ Các nhà hóa học có đóng góp rất lớn cho việc chế tạo ra những vật liệu mới phục vụ nhu cầu của con người …

- Để có phương pháp học tập và nghiên cứu hóa học một cách hiệu quả học sinh cần:

+ Ôn tập và nghiên cứu bài học trước khi đến lớp;

+ Rèn luyện tư duy hóa học; luyện thói quen tìm tòi, khám phá; quan sát và liên kết giữa các sự vật hiện tượng trong đời sống.

+ Ghi chép kiến thức, sử dụng thẻ, sơ đồ tư duy để ghi nhớ;

+ Luyện tập thường xuyên thông qua các bài luyện tập; thực hành thí nghiệm …

+ Hình thành, nuôi dưỡng hứng thú, say mê, chủ động trong việc học tập. Rèn luyện kĩ năng tra cứu, mở rộng kiến thức từ các nguồn tài liệu khác nhau phù hợp với bài học và lứa tuổi.

+ Nắm vững phương pháp và các bước nghiên cứu hóa học.

Câu 2: Quan sát Hình 1.1, hãy chỉ ra các đơn chất và hợp chất. Viết công thức hóa học của chúng.

Sách mới Soạn Hóa học 10 Bài 1: CTST Nhập môn Hóa học

Lời giải:

(a) – Lá nhôm: Al => Chỉ có 1 nguyên tố Al => Đơn chất

(b) – Bình khí nitrogen: N2 => Chỉ có 1 nguyên tố N => Đơn chất

(c) – Cốc nước: H2O => Có 2 nguyên tố là H và O => Hợp chất

(d) – Muối ăn: NaCl => Có 2 nguyên tố là Na và Cl => Hợp chất

Câu 3: Quan sát Hình 1.2, cho biết ba thể của bromine tương ứng với mỗi hình (a) và (b). Sắp xếp theo thứ tự tăng dần mức độ trật tự trong cấu trúc của ba thể này.

Sách mới Soạn Hóa học 10 Bài 1: CTST Nhập môn Hóa học  (ảnh 2)

Lời giải:

Ba thể của bromine: thể rắn, thể lỏng, thể khí (hơi)

Thứ tự tăng dần mức độ trật tự trong cấu trúc của các thể theo thứ tự: thể khí, thể lỏng, thể rắn.

Chú ý: Mọi chất đều được tạo nên từ các “hạt” vô cùng nhỏ.

+ Trong chất khí, các “hạt” cách xa nhau và có thể chuyển động tự do;

+ Trong chất lỏng, các “hạt” ở gần nhau hơn, chúng có thể đổi vị trí cho nhau, nhưng không chuyển động tự do như trong chất khí.

+ Trong chất rắn, các “hạt” được sắp xếp chặt chẽ khiến chúng không thể chuyển động tự do.

Trả lời câu hỏi trang 7 Hóa học 10: 

Câu 1: Quan sát Hình 1.3, cho biết trong các quá trình (a), (b), đâu là quá trình biến đổi vật lí, quá trình biến đổi hóa học. Giải thích.

Sách mới Soạn Hóa học 10 Bài 1: CTST Nhập môn Hóa học  (ảnh 3)

Lời giải:

(a) – Sự thăng hoa iodine => Iodine chuyển từ thể rắn sang thể khí => Không có sự tạo thành chất mới => Quá trình biến đổi vật lí

(b) – Nhúng đinh sắt vào dung dịch copper sulfate:

Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu

=> Có sự tạo thành chất mới là Copper (Cu)

=> Quá trình biển đổi hóa học

Câu 2: Khi đốt nến (được làm bằng paraffin), nến chảy ra ở dạng lỏng, thấm vào bấc, cháy trong không khí, sinh ra khí carbon dioxide và hơi nước. Cho biết giai đoạn nào diễn ra hiện tượng biến đổi vật lí, giai đoạn nào diễn ra hiện tượng biến đổi hóa học. Giải thích.

Lời giải:

- Giai đoạn diễn ra hiện tượng biến đổi vật lí: Nến chảy ra ở dạng lỏng, thấm vào bấc vì đây chỉ là sự biến đổi trạng thái (chuyển từ trạng thái rắn sang lỏng) không có sự tạo thành chất mới.

- Giai đoạn diễn ra hiện tượng biến đổi hóa học: Nến cháy trong không khí sinh ra khí carbon dioxide và hơi nước vì có sự hình thành chất mới đó là carbon dioxide và hơi nước.

Câu 3: Quan sát các Hình từ 1.4 đến 1.10, cho biết hóa học có ứng dụng trong những lĩnh vực nào của đời sống và sản xuất.

Sách mới Soạn Hóa học 10 Bài 1: CTST Nhập môn Hóa học  (ảnh 4)
Sách mới Soạn Hóa học 10 Bài 1: CTST Nhập môn Hóa học  (ảnh 5)
Sách mới Soạn Hóa học 10 Bài 1: CTST Nhập môn Hóa học  (ảnh 6)

Lời giải:

- Hóa học có ứng dụng trong những lĩnh vực:

+ Công nghiệp năng lượng: Nhiên liệu cho động cơ đốt trong

+ Xây dựng: Cung cấp vật liệu xây dựng

+ Y khoa: Dược phẩm, mĩ phẩm, chỉ khâu tự tiêu

+ Nông nghiệp: Phân bón cho cây trồng

+ Nghiên cứu khoa học: nghiên cứu trong phòng thí nghiệm

Trả lời câu hỏi trang 8 Hóa học 10: 

Câu 1: Nêu vai trò của hóa học trong mỗi ứng dụng được mô tả ở các hình bên.

Lời giải:

- Vai trò của hóa học trong mỗi ứng dụng là

+ Hình 1.4: tách các tạp chất ra khỏi nhiên 

+ Hình 1.5: Từ những nguyên liệu ban đầu, sản xuất ra vật liệu xây dựng

+ Hình 1.6: Nghiên cứu ứng dụng của chất => Điều chế ra thuốc, vacxin chữa bệnh

+ Hình 1.7: Nghiên cứu các thành phần của chỉ khâu tự tiêu

+ Hình 1.8: Nghiên cứu các thành phần của mĩ phẩm

+ Hình 1.9: Điều chế, sản xuất phân bón

+ Hình 1.10: Nghiên cứu tính chất của các chất

Câu 2: Kể tên một vài ứng dụng khác của hóa học trong đời sống.

Lời giải:

Các ứng dụng khác của hóa học trong đời sống:

+ Hóa học phóng xạ nghiên cứu và sử dụng sự phân rã hạt nhân cho các quá trình sinh hóa, lí hóa …

+ Hóa học về chất tẩy rửa: Xà phòng, bột giặt, chất tẩy rửa chén, bát, nhà vệ sinh, … là những ví dụ về việc sử dụng các chất tẩy rửa trong đời sống.

+ Hóa học về môi trường: Những vấn đề về phòng chống và xử lý ô nhiễm môi trường ngày trở lên quen thuộc. Những kiến thức về hóa học sẽ giúp giữ gìn môi trường sống trong, sạch, đẹp và an toàn hơn.

Trả lời câu hỏi trang 9 Hóa học 10: 

Câu 1: Từ sáng sớm thức dậy cho đến tối đi ngủ, em sử dụng rất nhiều chất trong việc sinh hoạt cá nhân, ăn uống, học tập, … Hãy liệt kê những chất đã sử dụng hằng ngày mà em biết. Nếu thiếu đi những chất ấy thì cuộc sống sẽ bất tiện như thế nào?

Lời giải:

- Những chất hằng ngày sử dụng mà em biết: oxygen, nước (H2O), tinh bột, chất béo, chất đạm, vitamin và các khoáng chất (như iodine, calcium, phosphorus, …) …

- Khi thiếu các chất này thì cơ thể sẽ bị bệnh tật, suy yếu và thậm chí là tử vong (không tồn tại sự sống).

Ví dụ:

+ Oxygen duy trì sự sống cho cơ thể, con người có thể nhịn ăn vài ngày nhưng không thể nhịn thở vài giờ.

+ Iodine là một nguyên tố vi lượng cần thiết cho sự phát triển thể chất, tinh thần giúp điều hòa, chuyển hóa năng lượng. Nếu thiếu iodine có nguy cơ gây bệnh bướu cổ, chậm phát triển trí tuệ, chậm lớn ở trẻ em, …

Câu 2: Nêu ý nghĩa của các hoạt động có trong Hình 1.11 đối với việc học tập môn Hóa học

Sách mới Soạn Hóa học 10 Bài 1: CTST Nhập môn Hóa học  (ảnh 7)

Lời giải:

1. Ôn tập giúp ghi nhớ kiến thức vừa học và chuẩn bị bài trước khi đến lớp giúp tiếp thu kiến thức mới nhanh hơn

2. Rèn luyện tư duy giúp dự đoán các hiện tượng, giải thích thực tế

3. Ghi chép: ghi nhớ bài học lâu hơn việc chỉ đọc và quan sát

4. Luyện tập thường xuyên: ghi nhớ các dạng bài, các kiến thức trọng tâm

5. Thực hành thí nghiệm: tăng khả năng dự đoán, quan sát hiện tượng

6. Sử dụng thẻ ghi nhớ: lưu ý những kiến thức trọng tâm

7. Hoạt động tham quan, trải nghiệm: áp dụng lí thuyết vào thực tế

8. Sử dụng sơ đồ tư duy: rèn kĩ năng tóm tắt nội dung chính, tư duy logic từ những nhánh chính của sơ đồ

Câu 3: Hãy cho biết các hoạt động trong Hình 1.11 tương ứng với phương pháp học tập hóa học nào.

Lời giải: 

- Phương pháp tìm hiểu lí thuyết:

+ Ôn tập và nghiên cứu bài học trước khi đến lớp

+ Ghi chép

- Phương pháp học tập thông qua thực hành thí nghiệm:

+ Thực hành thí nghiệm

- Phương pháp luyện tập, ôn tập:

+ Rèn luyện tư duy hóa học

+ Luyện tập thường xuyên

+ Sử dụng thẻ ghi nhớ

+ Sử dụng sơ đồ tư duy

- Phương pháp học tập trải nghiệm:

+ Hoạt động tham quan, trải nghiệm

Câu 4: Dựa vào các tiêu chí khác nhau, em hãy lập sơ đồ để phân loại các chất sau: oxygen, ethanol, iron(III) oxide, acetic acid, sucrose.

Lời giải:

- Trạng thái ở điều kiện thường

Thể rắn Thể lỏng Thể khí

Iron (III) oxide

Sucrose

Ethanol

Acetic acid

Oxygen

- Chất vô cơ – hữu cơ

Chất vô cơ Chất hữu cơ

Oxygen

Iron (III) aicd

Ethanol

Acetic acid

Sucrose

- Đơn chất – Hợp chất

Đơn chất Hợp chất

Oxygen

 

Ethanol

Acetic acid

Sucrose

Iron (III) aicd

Câu 5: Em cùng các bạn trong nhóm hãy tự tạo thẻ ghi nhớ để ghi nhớ một số nguyên tố trong 20 nguyên tố hóa học đầu tiên của bảng tuần hoàn.

Lời giải:

Các em tự làm theo nhóm.

Gợi ý: Học sinh có thể tham khảo một số mẫu thẻ sau:

Sách mới Soạn Hóa học 10 Bài 1: CTST Nhập môn Hóa học  (ảnh 8)

Trả lời câu hỏi trang 10 Hóa học 10: 

Câu 1: Cho biết 3 phương pháp nghiên cứu hóa học được sử dụng độc lập hay bổ trợ lẫn nhau trong quá trình nghiên cứu.

Lời giải:

- 3 phương pháp nghiên cứu hóa học

+ Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

+ Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

+ Phương pháp nghiên cứu ứng dụng

=> Các phương pháp bổ trợ lẫn nhau trong quá trình nghiên cứu.

Ví dụ:

- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết sử dụng kết quả của nghiên cứu thực nghiệm để làm rõ vấn đề lí thuyết

- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu ứng dụng cũng sử dụng các lí thuyết để tiến hành nghiên cứu

Câu 2: Hãy cho biết trong đề tài “nghiên cứu thành phần hóa học và bước đầu ứng dụng tinh dầu tràm trà trong sản xuất nước súc miệng”, các nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu nào?

Lời giải:

Trong đề tài trên, các nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:

+ Từ thành phần hóa học và ứng dụng của tinh dầu tràm trà làm nước súc miệng qua các công trình khoa học trên các tạp chí đã xuất bản dự đoán tinh dầu tràm trà có khả năng kháng khuẩn.

+ Thực hiện thí nghiệm chiết suất tinh dầu và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của sản phẩm nước súc miệng từ tinh dầu tràm trà để chứng minh dự đoán trên.

Trả lời câu hỏi trang 11 Hóa học 10: 

Câu 1: Hãy chỉ rõ các bước nghiên cứu trong Hình 1.12 tương ứng với những bước nào trong phương pháp nghiên cứu hóa học.

Sách mới Soạn Hóa học 10 Bài 1: CTST Nhập môn Hóa học  (ảnh 9)

Lời giải:

Bước (1) trong hình 1.12 ứng với bước xác định vấn đề nghiên cứu.

Bước (2) trong hình 1.12 ứng với bước nêu giả thuyết khoa học.

Bước (3), (4) trong hình 1.12 ứng với bước thực hiện nghiên cứu (lý thuyết, thực nghiệm, ứng dụng).

Câu 2: Mưa acid là một thuật ngữ chung chỉ sự tích lũy của các chất gây ô nhiễm, có khả năng chuyển hóa trong nước mưa tạo nên môi trường acid. Các chất gây ô nhiễm chủ yếu là khí SO2 và NOx thải ra từ các quá trình sản xuất trong đời sống, đặc biệt là quá trình đốt cháy than đá, dầu mỏ và các nhiên liệu tự nhiên khác. Hiện tượng này gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người, động – thực vật và có thể làm thay đổi thành phần của nước các sông, hồ, giết chết các loài cá và những sinh vật khác, đồng thời hủy hoại các công trình kiến trúc. Theo em, việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm giảm thiểu tác hại của mưa acid thuộc phương pháp nghiên cứu lí thuyết, thực nghiệm, hay ứng dụng.

Sách mới Soạn Hóa học 10 Bài 1: CTST Nhập môn Hóa học  (ảnh 10)

Lời giải:

Nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm giảm thiểu tác hại của mưa acid thuộc phương pháp nghiên cứu ứng dụng, nhằm mục đích giải quyết các vấn đề mưa acid gây nên (ảnh hưởng xấu đến môi trường, con người...)

Trả lời câu hỏi trang 12 Hóa học 10: 

Câu 1: Nội dung nào dưới đây không phải là đối tượng nghiên cứu của hóa học?

A. Thành phần, cấu trúc của chất.

B. Tính chất và sự biến đổi của chất.

C. Ứng dụng của chất.

D. Sự lớn lên và sinh sản của tế bào.

Lời giải:

Đáp án D

Sự lớn lên và sinh sản của tế bào là đối tượng nghiên cứu của sinh học.

Câu 2: Qua tìm hiểu thực tế, em hãy thiết kế một poster về vai trò của hóa học đối với lĩnh vực y học.

Lời giải:

Các em tự thiết kế poster. Các em có thể thiết kế trên giấy hoặc dùng các phần mềm thiết kế như canva, …

Gợi ý: Học sinh có thể tham khảo mẫu sau:

Sách mới Soạn Hóa học 10 Bài 1: CTST Nhập môn Hóa học  (ảnh 11)

Câu 3: Cho các bước trong phương pháp nghiên cứu hóa học: Nêu giả thuyết khoa học; Viết báo cáo: thảo luận kết quả và kết luận vấn đề; Thực hiện nghiên cứu; Xác định vấn đề nghiên cứu. Hãy sắp xếp các bước trên vào sơ đồ dưới đây theo thứ tự để có quy trình nghiên cứu phù hợp.

Lời giải:

- Các bước nghiên cứu hóa học

+ Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu

+ Bước 2: Nêu giả thuyết khoa học

+ Bước 3: Thực hiện nghiên cứu (lí thuyết, thực nghiệm, ứng dụng)

+ Bước 4: Viết báo cáo: thảo luận kết quả và kết luận vấn đề

>>> Xem toàn bộ: Soạn Hóa học 10 Chân trời sáng tạo

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Soạn Hóa 10 Bài 1 CTST: Nhập môn Hóa học theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt

icon-date
Xuất bản : 12/09/2022 - Cập nhật : 14/09/2022