logo

[Sách mới] Soạn Hóa 10 Bài 2 CTST: Thành phần của nguyên tử

Hướng dẫn Soạn Hóa 10 Bài 2 CTST: Thành phần của nguyên tử ngắn gọn nhất bám sát nội dung SGK Hóa học 10 trang 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 bộ CTST theo chương trình sách mới.

Bài 2: Thành phần của nguyên tử - Hóa học 10 CTST

Trả lời câu hỏi trang 13 Hóa học 10: 

Mở đầu

Câu 1: Từ rất lâu, các nhà khoa học đã nghiên cứu các mô hình nguyên tử và cập nhật chúng thông qua việc thu thập những dữ liệu thực nghiệm. Nguyên tử gồm những hạt cơ bản nào? Cơ sở nào để phát hiện ra các hạt cơ bản đó và chúng có tính chất gì?

Sách mới Soạn Hóa học 10 Bài 2 CTST: Thành phần của nguyên tử

Lời giải:

- Nguyên tử gồm các hạt cơ bản: proton, electron và neutron.

-  Cơ sở để phát hiện ra các hạt cơ bản trên là:

+ Thông qua thí nghiệm phóng điện trong một ống thủy tinh gần như chân không Thomson đã phát hiện ra hạt electron.

+ Khi bắn phá hạt nhân nguyên tử nitrogen bằng các hạt α, Rutherford đã phát hiện ra hạt proton.

+ Khi dùng các hạt α bắn phá hạt nhân nguyên tử beryllium, J. Chadwick đã phát hiện hạt neutron.

Câu 2: Quan sát hình 2.1 cho biết thành phần nguyên tử gồm những loại hạt nào?

Sách mới Soạn Hóa học 10 Bài 2 CTST: Thành phần của nguyên tử (ảnh 2)

Lời giải:

- Các hạt cấu tạo nên nguyên tử là:

+ Electron

+ Proton

+ Neutron

Trả lời câu hỏi trang 14 Hóa học 10: 

Câu 1: Cho biết vai trò của màn huỳnh quang trong thí nghiệm ở hình 2.2.

Sách mới Soạn Hóa học 10 Bài 2 CTST: Thành phần của nguyên tử (ảnh 3)

Lời giải:

Màn huỳnh quang dùng để hứng các tia phát ra từ cực âm. Cụ thể màn huỳnh quang phát sáng do sự xuất hiện các tia không nhìn thấy được đi từ cực âm đến cực dương.

Câu 2: Quan sát Hình 2.2, giải thích vì sao tia âm cực bị hút về cực dương của trường điện.

Lời giải:

Tia âm cực mang điện tích âm

=> Sẽ bị hút về cực dương của trường điện (trái dấu hút nhau, cùng dấu đẩy nhau)

Câu 3: Nếu đặt một chong chóng nhẹ trên đường đi của tia âm cực thì chong chóng sẽ quay. Từ hiện tượng đó, hãy nêu kết luận về tính chất của tia âm cực.

Lời giải:

Nếu đặt một chong chóng nhẹ trên đường đi của tia âm cực thì chong chóng sẽ quay. Từ hiện tượng này cho thấy tia âm cực là chùm hạt vật chất chuyển động với vận tốc rất lớn.

Trả lời câu hỏi trang 16 Hóa học 10: 

Câu 1: Quan sát hình 2.3 cho biết các hạt α có đường đi như thế nào. Dựa vào hình 2.4, giải thích kết quả thí nghiệm thu được.

Sách mới Soạn Hóa học 10 Bài 2 CTST: Thành phần của nguyên tử (ảnh 4)
Sách mới Soạn Hóa học 10 Bài 2 CTST: Thành phần của nguyên tử (ảnh 5)

Lời giải:

- Quan sát Hình 2.3 thấy được: hầu hết các hạt α đi thẳng, có vài hạt bị bắn theo đường gấp khúc

- Quan sát Hình 2.4 giải thích: các hạt α bị bắn theo đường gấp khúc là do va vào hạt nhân của nguyên tử vàng, các hạt không va vào hạt nhân thì đi thẳng

Câu 2: Nguyên tử oxygen có 8 electron, cho biết hạt nhân của nguyên tử này có điện tích là bao nhiêu?

Lời giải:

Nguyên tử trung hòa về điện: Số đơn vị điện tích dương của hạt nhân bằng số đơn vị điện tích âm của các electron trong nguyên tử.

⇒ Điện tích hạt nhân của nguyên tử oxygen là +8.

Câu 3: Điện tích của hạt nhân nguyên tử do thành phần nào quyết định? Từ đó rút ra nhận xét về mối quan hệ giữa số đơn vị điện tích hạt nhân và số proton.

Lời giải:

- Hạt nhân gồm 2 hạt:

+ Proton mang điện tích dương: +1

+ Neutron không mang điện

- Hạt nhân nguyên tử mang điện tích dương

=> Điện tích của hạt nhân nguyên tử do hạt proton quyết định

=> Số đơn vị điện tích hạt nhân = số proton trong hạt nhân

Trả lời câu hỏi trang 17 Hóa học 10: 

Câu 1: Nguyên tử natri (sodium) có điện tích hạt nhân là +11. Cho biết số proton và số electron trong nguyên tử này.

Lời giải:

Điện tích hạt nhân là +11 nên số proton là 11.

Nguyên tử trung hòa về điện: Số electron = số proton = 11.

Câu 2: Quan sát hình 2.6, hãy lập tỉ lệ giữa đường kính nguyên tử và đường kính hạt nhân của nguyên tử carbon. Từ đó rút ra nhận xét.

Sách mới Soạn Hóa học 10 Bài 2 CTST: Thành phần của nguyên tử (ảnh 6)

Lời giải: 

Ta có:

dnt / dhn=10−10 / 10−14=104

Nhận xét: Đường kính nguyên tử lớn hơn đường kính hạt nhân khoảng 10 000 lần.

Trả lời câu hỏi trang 18 Hóa học 10: 

Câu 1: Dựa vào bảng 2.1, hãy lập tỉ lệ khối lượng của một proton với khối lượng của một eletron. Kết quả này nói lên điều gì?

Sách mới Soạn Hóa học 10 Bài 2 CTST: Thành phần của nguyên tử (ảnh 7)

Lời giải: 

Ta có:

mp / me = 1 / (1/1840)=1840 (lần)

Kết quả này cho thấy khối lượng của các hạt electron không đáng kể so với khối lượng của proton và neutron, do đó khối lượng của nguyên tử gần bằng khối lượng của hạt nhân.

Câu 2: Nguyên tử oxygen – 16 có 8 proton, 8 neutron và 8 electron. Tính khối lượng nguyên tử oxygen theo đơn vị gam và amu.

Lời giải:

Khối lượng p = 1,673.10-24 gam = 1 amu

Khối lượng n = 1,675.10-24 gam = 1 amu

Khối lượng e = 9,11.10-28 gam = 0,00055 amu

- Khối lượng nguyên tử oxygen theo đơn vị gam:

8 x 1,673.10-24 + 8 x 1,675.10-24 + 8 x 9,11.10-28 = 2,679.10-23 gam

- Khối lượng nguyên tử oxygen theo đơn vị amu:

8 x 1 + 8 x 1 + 8 x 0,00055 = 16,0044 amu

Trả lời câu hỏi trang 19 Hóa học 10: 

Câu 1: Sử dụng sơ đồ tư duy để mô tả cấu tạo nguyên tử và hệ thống hóa kiến thức của bài học.

Lời giải:

Sách mới Soạn Hóa học 10 Bài 2 CTST: Thành phần của nguyên tử (ảnh 8)

Câu 2: Hãy cho biết dữ kiện nào trong thí nghiệm của Rutherford chứng minh nguyên tử có cấu tạo rỗng.

Lời giải :

- Khi bắn các hạt α vào lá vàng, hầu hết các hạt α đi thẳng, không va vào hạt nào (trừ các hạt va vào hạt nhân)

=> Nguyên tử có cấu tạo rỗng

Câu 3: Thông tin nào sau đây không đúng?

A. Proton mang điện tích dương, nằm trong hạt nhân, khối lượng gần bằng 1 amu.

B. Electron mang điện tích âm, nằm trong hạt nhân, khối lượng gần bằng 0 amu.

C. Neutron không mang điện, khối lượng gần bằng 1 amu.

D. Nguyên tử trung hòa điện, có kích thước lớn hơn nhiều so với hạt nhân, nhưng có khối lượng gần bằng khối lượng hạt nhân.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

B không đúng do hạt electron nằm ở vỏ nguyên tử.

Câu 4: Mỗi phát biểu dưới đây mô tả loại hạt nào trong nguyên tử?

a) Hạt mang điện tích dương.

b) Hạt được tìm thấy trong hạt nhân và không mang điện.

c) Hạt mang điện tích âm.

Lời giải:

a) Hạt mang điện tích dương => Proton

b) Hạt được tìm thấy trong hạt nhân và không mang điện => Neutron

c) Hạt mang điện tích âm => Electron

Câu 5: 

a) Cho biết 1 g electron có bao nhiêu hạt?

b) Tính khối lượng của 1 mol electron (biết hằng số Avogadro có giá trị là 6,022×1023).

Lời giải:

a) Vì 1 hạt electron nặng 9,11×10-28 g nên 1 g electron có số hạt là:

1/9,11.10−28 ≈ 1 × 1027 (hạt)

b) 1 mol electron có chứa số hạt là 6,022 × 1023 hạt

Do đó 1 mol electron có khối lượng là:

6,022 × 1023 × 1 × 9,11 × 10-28 = 5,486 × 10-4 (g).

>>> Xem toàn bộ: Soạn Hóa học 10 Chân trời sáng tạo

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Soạn Hóa 10 Bài 2 CTST: Thành phần của nguyên tử theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt

icon-date
Xuất bản : 13/09/2022 - Cập nhật : 13/09/2022