Tóm tắt lý thuyết KHTN 7 Bài 5: Giới thiệu về liên kết hóa học (CD) theo chương trình Sách mới ngắn gọn nhất. Tổng hợp lý thuyết KTHN 7 trọn bộ chi tiết, đầy đủ.
Bài 5: Giới thiệu về liên kết hóa học - Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều
Lớp vỏ ngoài cùng của các nguyên tử khí hiểm có 8 electron (riêng He có 2 electron) là lớp vỏ bền vững. Vì vậy, các nguyên tử khí hiểm tốn tại độc lập trong điêu kiện thường.
Nguyên tử của các nguyên tổ khác có lớp vỏ ngoài cùng kém bên, có xu hưởng tạo ra lớp vỏ tương tự khi hiểm khi liên kết với nguyên tử khác.
1. Sự tạo thành liên kết trong phân tử sodium chloride
Nguyên tử Na cho đi 1 electron lớp ngoài cùng để trở thành ion mang một điện tích dương, kí hiệu là Na+.
- Nguyên tử Cl nhận 1 electron từ nguyên tử Na để trở thành ion mang một điện tích âm, kí hiệu là Cl-.
- Các ion Na+ và Cl- hút nhau để tạo thành liên kết trong phân tử sodium chloride.
2. Sự tạo thành liên kết trong phân tử magnesium oxide
Nguyên tử Mg cho đi 2 electron lớp ngoài cùng để trở thành ion mang hai điện tích dương, kí hiệu là Mg2+.
Nguyên tử O nhận 2 electron từ nguyên tử Mg để trở thành ion mang một điện tích âm, kí hiệu là O2-.
Các ion Mg2+ và O2- hút nhau để tạo thành liên kết trong phân tử magnesium oxide.
3. Khái niệm liên kết ion
Liên kết ion là liên kết được tạo thành bởi lực hút giữa ion dương và ion âm. Chất được tạo thành bởi ion dương và ion âm được gọi là hợp chất ion. Khi kim loại điển hình kết hợp với phi kim điển hình, nguyên tử kim loại sẽ cho electron để tạo thành ion dương, nguyên tử phi kim sẽ nhận electron tạo thành ion âm. Các ion dương và ion âm hút nhau, tạo ra hợp chất ion.
- Tính chất chung của hợp chất ion:
+ Là chất rắn ở điều kiện thường.
+ Thường có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao.
+ Khi tan trong nước tạo ra dung dịch dẫn được điện.
1. Sự tạo thành liên kết trong phân tử hydrogen
- Nguyên tử H chỉ có 1 electron và cần thêm 1 electron để có lớp vỏ bền vững tương tự khí hiếm.
- Khi hai nguyên tử H liên kết với nhau, mỗi nguyên tử góp 1 electron để tạo ra đôi electron dùng chung.
- Hạt nhân của hai nguyên tử H cùng hút đôi electron dùng chung và liên kết với nhau tạo thành phân tử hydrogen.
2. Sự tạo thành liên kết trong phân tử nước
- Khi O kết hợp với H, nguyên tử O góp 2 electron, mỗi nguyên tử H góp 1 electron. Như vậy, giữa nguyên tử O và nguyên tử H có một đôi electron dùng chung.
- Hạt nhân nguyên tử O và H cùng hút đôi electron dùng chung, liên kết với nhau tạo ra phân tử nước.
3. Sự tạo thành liên kết trong phân tử carbon dioxide
- Nguyên tử C có 4 electron lớp ngoài cùng, cần thêm 4 electron để được lớp vỏ bền vững tương tự khí hiếm Ne.
- Trong phân tử khí carbonic, nguyên tử C góp 4 electron, mỗi nguyên tử O góp 2 electron, giữa nguyên tử C và O có hai đôi electron dùng chung.
- Hạt nhân nguyên tử C và O cùng hút đôi electron dùng chung, liên kết với nhau tạo thành phân tử khí carbonic.
4. Khái niệm liên kết cộng hoá trị
- Liên kết cộng hoá trị là liên kết được tạo thành bởi một hoặc nhiều đôi electron dùng chung giữa hai nguyên tử. Chất được tạo thành nhờ liên kết cộng hoá trị được gọi là chất cộng hoá trị.
- Để có được lớp vỏ electron bền vững tương tự khí hiếm, các nguyên tử phi kim đã góp các electron để tạo ra một hoặc nhiều đôi electron dùng chung giữa các nguyên tử và liên kết với nhau thành phân tử.
- Tính chất chung của chất cộng hoá trị:
+ Có cả ở ba thể: thể rắn (đường ăn,...), thể lỏng (ethanol,...), thể khí (oxygen,...).
+ Thường có nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy thấp.
+ Nhiều chất cộng hoá trị không dẫn điện (đường ăn, ethanol,...).
>>> Xem trọn bộ: Tóm tắt lý thuyết KHTN 7 ngắn gọn Cánh diều
---------------------------------
Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Tóm tắt lý thuyết KHTN 7 Bài 5: Giới thiệu về liên kết hóa học (CD) trong bộ SGK Kết nối tri thức theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!