logo

Quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng

icon_facebook

Chủ nghĩa duy vật là một trong những trường phái triết học lớn trong lịch sử, bao gồm trong đó toàn bộ các học thuyết triết học được xây dựng trên lập trường duy vật trong việc giải quyết vấn để cơ bản của triết học. Trong chủ nghĩa duy vật có ba trường phái lớn là chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng. Hôm nay các bạn hãy cùng Top lời giải đi tìm hiểu về Quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng nhé!


1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là gì?

Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm là hai trường phái triết học lớn trong lịch sử triết học, giữa chúng có sự đối lập căn bản trong quan niệm về nguồn gốc, bản chất và tính thống nhất của thế giới.

Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy vật, do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ XIX, sau đó được V.I.Lênin phát triển. Chủ nghĩa duy vật biện chứng ngay từ khi mới ra đời đã khắc phục được những hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật.

Quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng

Theo quan điểm duy vật: nguồn gốc, bản chất và tính thống nhất của thế giới là vật chất, còn theo quan điểm duy tâm thì đó là ý thức (hay tinh thần).

Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.

Đặc trưng của chủ nghĩa duy vật biện chứng là coi một sự vật hay một hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển và xem xét nó trong mối quan hệ với các sự vật và hiện tượng khác.

>>> Xem thêm: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng ý kiến nào dưới đây là đúng?


2. Quá trình hình thành phép biện chứng

Cũng như chủ nghĩa duy vật, phép biện chứng cũng xuất hiện từ thời cổ đại. Trong đó:

+ Phép biện chứng thời kỳ cổ đại: Phép biện chứng cổ đại được hình thành và phát triển từ tư tưởng của triết học Ấn Độ cổ đại, triết học Trung Quốc cổ đại và triết học Hy Lạp cổ đại.

+ Phép biện chứng thời kỳ cận đại: Từ thời kỳ phục hưng cho đến khoảng thế kỷ XVIII, phép biện chứng lúc này không được thể hiện một cách rõ rang, trù triết học cổ điển của Đức và Hegel, nhưng với các nhà triết học này thì tư tưởng về phép biện chứng chủ yếu dựa trên quan điểm duy tâm. Sau này, Karl Marx còn đưa ra nhận xét về tư tưởng của Hegel là “phép biện chứng lộn sâu xuống đất”.

Theo quan điểm duy vật biện chứng, trong sự vật luôn tồn tại mâu thuẫn, nhờ giải quyết mẫu thuẫn mà sự vật vận động và phát triển.


3. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng

a. Phạm trù vật chất

Đỉnh cao của quan niệm duy vật thời cổ đại về vật chất là quan niệm của Đêmôcrít cho rằng vật chất là những hạt nguyên tử (hạt vật chất) nhỏ nhất, không thể phân chia, luôn vận động trong khoảng không trống rỗng. Quan niệm này chưa được chứng minh bằng khoa học chủ yếu là những phỏng đoán.

Định nghĩa của Lênin về phạm trù vật chất: Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó, thể hiện: Một là chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất; thế giới vật chất là cái có trước, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người; Hai là thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, không được sinh ra và không bị mất đi; Ba là mọi tồn tại của thế giới vật chất đều có mối liên hệ khách quan, thống nhất với nhau, biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất.

b. Ý thức

Nguồn gốc gồm: Nguồn gốc tự nhiên là bộ óc người và sự tác động của thế giới khách quan lên nó; Nguồn gốc xã hội theo triết học Mác-Lênin, lao động và ngôn ngữ là hai nguồn gốc quyết định trực tiếp đến sự hình thành và phát triển của ý thức.

Bản chất: Theo triết học duy vật biện chứng, ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc người một cách tích cực, chủ động, sáng tạo trên cơ sở hoạt động thực tiễn. Ý thức có kết cấu cực kỳ phức tạp. Có nhiều ngành khoa học, nhiều cách tiếp cận nghiên cứu về kết cấu ý thức, ở đây chỉ tiếp cận kết cấu của ý thức theo các yếu tố hợp thành và theo chiều sâu của nội tâm.

c. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

- Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức

+ Vật chất có trước, ý thức có sau. Vật chất tồn lại khách quan độc lập với ý thức là nguồn gốc của ý thức. Óc người là cơ quan phản ánh để hình thành ý thức, không có bộ óc người thì không thể có ý thức.

+ Ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ óc trong quá trình phản ánh thế giới khách quan. Do vậy, bộ óc có ảnh hưởng trực tiếp đến phản ánh có ý thức của con người.

+ Thế giới khách quan là nguồn gốc của phản ánh có ý thức, quyết định nội dung của ý thức, và quyết định sự biến đổi, phát triển của ý thức.

- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người

+ Ý thức có tính năng động sáng tạo, cho nên thông qua chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, ý thức có thể tác động trở lại vật chất bằng cách thúc đẩy hoặc kìm hãm ở một mức độ nào đó các điều kiện vật chất, góp phần cải biến thế giới khách quan và các điều kiện khách quan.

+ Sự tác động trở lại cả ý thức đối với vật chất dù đến đâu chăng nữa vẫn phụ thuộc vào các kiện vật chất. Cho nên, xét đến cùng, vật chất luôn quyết định ý thức.

--------------------------

Kiến thức về quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng là một trong những kiến thức khó của bộ môn Triết học Mác - Lênin. Qua bài viết này, mong rằng các bạn sẽ bổ sung thêm cho mình thật nhiều kiến thức và học tập thật tốt nhé! Cảm ơn các bạn đã theo dõi và đọc bài viết!

icon-date
Xuất bản : 07/06/2022 - Cập nhật : 07/06/2022

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích
image ads