Cách tiến hành phản ứng KOH + H2SO4 đặc nóng cùng hiện tượng xảy ra trong phản ứng sẽ giúp các bạn hiểu rõ tính chất của KOH và H2SO4
2KOH + H2SO4 (đặc nóng) → K2SO4 + 2H2O
- Điều kiện xảy ra phản ứng: điều kiện thường.
- Phản ứng giữa KOH + H2SO4 đặc nóng tạo ra muối K2SO4 và H2O.
- Giải thích: Khi muối KOH tác dụng với H2SO4 sẽ tạo ra muối K2SO4 và nước. Kali sunfat (K2SO4) hay sunfat kali ở điều kiện thông thường là một muối ở dạng rắn kết tinh màu trắng không cháy và hòa tan trong nước. Nó được sử dụng khá phổ biến làm phân bón, cung cấp cả kali lẫn lưu huỳnh.
Kali hydroxit KOH còn có tên gọi khác là Potash, Potassium hydroxide, tồn tại ở dạng tinh thể kết tinh màu trắng, hút ẩm, tan hoàn toàn trong nước. Đây là một hóa chất công nghiệp có tính ăn mòn cao, được ứng dụng nhiều trong cuộc sống hàng ngày như là nguyên liệu để sản xuất phân bón, các loại hóa mỹ phẩm.
- Là 1 bazơ mạnh nên nó mang đầy đủ tính chất hóa học của 1 bazơ như tác dụng với axit tạo thành muối và nước,....
- Làm đổi màu chất chỉ thị (quỳ tím hóa xanh, phenolphtalin không màu hóa hồng) khi ở dạng lỏng
- KOH tác dụng với oxit axit tạo thành muối
- Kali hydroxit phản ứng trao đổi với dung dịch muối (sản phẩm phải có kết tủa)
- KOH tác dụng với axit tạo muối và nước
Axit sunfuric là một axit có công thức là H2SO4. Nó tồn tại dưới dạng chất lỏng không màu, không mùi, không bay hơi. H2SO4nặng hơn nước và có khả năng hòa tan vào nước ở bất kỳ tỷ lệ nào. Đây là một loại axit được đánh giá cực mạnh và được dùng chủ yếu trong các ngành công nghiệp, hay làm chất xúc tác cho các phản ứng hóa học.
Hiện nay, chưa có một nhà khoa học nào tìm được mẫu H2SO4 tinh khiết trên Trái Đất. Mà nó chỉ tồn tại dưới dạng chất lỏng có chứa nhiều hỗn hợp các chất khác nhau. Và vì vậy mà H2SO4 tinh khiết chỉ được điều chế từ các chất hóa học phản ứng với nhau tạo thành.
H2SO4 đặc hay lỏng đều có điểm chung tồn tại dưới dạng chất lỏng, không màu, không mùi và không vị.
H2SO4 lỏng có đặc tính là khó bay hơi và tan vô hạn trong nước. Còn H2SO4 đặc nổi bật với khả năng hút nước rất mạnh và tỏa nhiều nhiệt. Vì vậy bạn chú ý không nên cho nước vào axit mà chỉ được phép cho axit vào nước. Để đánh trường hợp bị bỏng xảy ra khi nước tác dụng với axit. Và H2SO4 còn có thể pha loãng ra để trở thành H2SO4 lỏng. Nhưng bạn nhớ thực hiện đúng quy trình ở trên để không gặp những tình trạng nguy hiểm.
Axit sunfuric đặc có các tính chất hóa học tương tự như axit sunfuric loãng. Bên cạnh đó, còn một số đặc biệt riêng của cái axit này đấy là:
- Lúc tác dụng với kim loại, thêm đồng (Cu) vào thì dung dịch sẽ tạo ra màu xanh
- H2SO4 đặc còn có thuộc tính háo nước rất mạnh. Thí dụ như đưa H2SO4 đổ vào chén đường trắng thì chỉ sau vài phút sau sẽ chuyển thành màu đen và phun trào
Axit sunfuric được sử dụng với các mục đích khác nhau do vậy sẽ tồn tại ở những dạng khác nhau có thể nói tới như là:
- Axit sunfuric loãng sử dụng trong phòng thí nghiệm thường chỉ có 10%
- Sử dụng cho bình ắc quy khoảng 33,5%
- Hàm lượng 62,18% là axit được sử dụng để sản xuất phân bón
- 77,67% được sử dụng trong tháp sản xuất hay axit glover
- 98% là axit đậm đặc