logo

Phân tích bài thơ Tỏ lòng nâng cao

Tuyển chọn những bài văn hay chủ đề Phân tích bài thơ Tỏ lòng nâng cao. Các bài văn mẫu được biên soạn, tổng hợp ngắn gọn, chi tiết, đầy đủ từ các bài viết hay, xuất sắc nhất của các bạn học sinh trên cả nước. Mời các em cùng tham khảo nhé!

Phân tích bài thơ Tỏ lòng nâng cao (ngắn gọn, hay nhất)


Tìm hiểu tác giả Phạm Ngũ Lão và bài thơ Tỏ lòng

Trước khi phân tích Tỏ lòng cũng như tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của bài thơ, bạn cần nắm được đôi nét về tác giả cùng tác phẩm. 

I. Giới thiệu tác giả Phạm Ngũ Lão

Phạm Ngũ Lão (1255 – 1320) là người làng Phù Ủng, huyện Đường Hào (nay thuộc huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên). Ngay từ nhỏ ông đã tỏ ra là một cậu bé có tính tình khẳng khái, có ý muốn lập nên công danh rạng rỡ với núi sông và khi lớn lên. Sự tài năng và nỗ lực của ông đã biến khát vọng ấy trở thành hiện thực. Ông được biết đến với vai trò là một danh tướng có những công lao to lớn trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên. Với công lao to lớn ấy, ông được bổ nhiệm chức Điện Súy và con được phong tước quan nội hầu.

Phạm Ngũ Lão trong lòng nhân dân không chỉ một danh tướng tinh thông võ nghệ, có sách lược tinh tế mà còn là một người có tài văn chương thi phú. Ông đã dùng tài năng sáng tác của mình trong việc thể hiện những nội dung về chí làm trai và lòng yêu nước. Đó là những tác phẩm có giá trị hết sức to lớn trong việc thể hiện tư tưởng, quan niệm của đấng nam nhi nhưng tiếc thay, trong số những sáng tác của ông hiện nay chỉ có thể tìm lại được hai tác phẩm là “Tỏ lòng” (“Thuật hoài”) và “Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương” (“Vãn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương”).

II. Đôi nét về tác phẩm Tỏ lòng 

“Tỏ lòng” chưa rõ được ra đời trong năm nào nhưng có một số tài liệu đã đưa ra cơ sở để có thể phỏng đoán thời điểm sáng tác của bài thơ là trong hoàn cảnh cuộc kháng chiến Mông – Nguyên lần thứ hai đến gần, vào khoảng cuối năm 1284. Bài thơ được sáng tác theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật với nội dung thể hiện khí phách và tinh thần của người anh hùng trong hoàn cảnh Tổ quốc bị xâm lăng. Bài thơ cũng chính là lời nhắc nhở có giá trị về nhiệm vụ, tinh thần cống hiến và phụng sự cho đất nước của thế hệ trẻ.


Dàn ý phân tích bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão

Để giúp bạn nắm được giá trị và nội dung của tác phẩm, DINHNGHIA.COM.VN sẽ giúp bạn lập dàn ý phân tích Tỏ lòng của tác giả Phạm Ngũ Lão.

1. Mở bài phân tích Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão

- Đôi nét giới thiệu về tác giả Phạm Ngũ Lão cùng tác phẩm Tỏ lòng.

- Khái quát giá trị và ý nghĩa của tác phẩm Tỏ lòng.

2. Thân bài phân tích Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão 

- Hình tượng về người tráng sĩ oai phong hào hùng.

- Tấm lòng cùng ý chí của người anh hùng.

3. Kết bài phân tích Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão

Nhấn mạnh giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Tỏ lòng.

Khẳng định hình tượng người tráng sĩ mang hào khí Đông A.

Bày tỏ suy nghĩ bản thân khi phân tích Tỏ lòng. 

Có thể thấy, Tỏ lòng chính là những tâm tư, tâm sự của Phạm Ngũ Lão cũng như những tráng sĩ thời Trần mà tấm lòng và tâm can đều một lòng hướng về dân tộc. Với số lượng ngôn từ ít ỏi, bài thơ thất ngôn tứ tuyệt “Tỏ lòng” lại đạt được độ hàm súc cao độ khi dựng lên hình tượng những người tráng sĩ mang hào khí Đông A một thời. Cùng với “Bạch Đằng giang phú” (Trương Hán Siêu), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)…thì bài thơ Tỏ lòng mãi là một khúc tráng ca hào hùng mang vẻ đẹp của thời đại Đông A..


Phân tích bài thơ Tỏ lòng nâng cao

     Hình tượng những người tráng sĩ hào hùng anh dũng cùng với ý chí và tấm lòng của họ là những nét chính khi phân tích Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão. 

Hình ảnh hào hùng của người tráng sĩ đời Trần

     Khi phân tích Tỏ lòng, ta thấy ở câu thơ đầu tiên, Phạm Ngũ Lão đã khắc họa hình ảnh người tráng sĩ đời Trần trong một tư thế đặc biệt:

“Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu”

Dịch nghĩa:

“Cầm ngang ngọn giáo gìn giữ non sông đã mấy thu”

     Người tráng sĩ ấy xuất hiện với hình ảnh đang cầm trên tay ngọn giáo trong tư thế “hoành sóc” (cầm ngang). Cách cầm ngang ngọn gió đã cho thấy sự vững vàng, hiên ngang, không có một chút gì nao núng. Tư thế ấy dường như còn thể hiện tinh thần chiến đấu của người chiến sĩ, sẵn sàng đối mặt với kẻ thù. 

     Từ “hoành sóc” khi kết hợp với “giang sơn” ở phía trước để tạo nên cụm từ “hoành sóc giang sơn” đã chỉ một hành động vừa cụ thể nhưng cũng vừa mang tính biểu tượng của người anh hùng, anh cầm trên tay vũ khí để giáp mặt với kẻ thù nhưng cũng chính với phương tiện là ngọn giáo ấy, người anh hùng cũng sẽ là người đảm đương trọng trách quan trọng là trấn giữ non sông. 

     Hai chữ “hoành sóc” giản đơn nhưng đã khắc tạc nên hình tượng người anh hùng mang tầm vóc của thời đại với sức mạnh dũng mãnh, kiên cường. Đó cũng chính là sức mạnh của con người, quân đội nhà Trần nói chung.

     Nhiệm vụ giữ gìn “giang sơn” được toàn vẹn nói trên đã được người anh hùng thực thi với một tinh thần không mệt mỏi dù đã “cáp kỉ thu” (trải mấy thu). Phân tích Tỏ lòng sẽ thấy hình ảnh của người tráng sĩ như vậy không chỉ đẹp trong không gian rộng lớn của “giang sơn” mà còn là hình ảnh đẹp trải dài ra cả thời gian lịch sử. 

     Cứ thế với ngọn giáo cầm ngang trong tay, người anh hùng ấy không biết đã trải qua bao nhiêu mùa thu đảm nhận trách nhiệm nhưng vẫn hăm hở, nhiệt huyết. Câu thơ mang đậm chất anh hùng ca khi đã làm hiện diện trước mắt người đọc hình ảnh của một con người kì vĩ, xuất hiện với tư thế hiên ngang với khí thế bao trùm cả trời đất, sông núi, mang tầm vóc vũ trụ và bền vững với thời gian. Điều này phải chăng còn muốn diễn tả một ý nghĩa là bất chấp ở nơi nào và vào thời điểm nào…

     Phân tích Tỏ lòng, ta nhận thấy rằng chỉ cần có bóng giặc ngoại xâm xuất hiện thì ở đất nước ta sẽ có những con người anh hùng như vậy ra tay hành hiệp trượng nghĩa để giúp nhân dân đánh tan bọn giặc ngoại xâm. Như vậy, dù có phải dấn thân vào chiến địa ở khu vực nào, dù phải đối diện với giặc ngoại xâm trong thời gian dài đến bao nhiêu, người anh hùng với tinh thần chiến đấu ngoan cường ấy vẫn không hè e dè, chùn bước.

     Sau khi diễn tả hình ảnh oai phong, người anh hùng thời Trần còn được khắc họa rõ nét hơn bằng khí chất, sức mạnh của cả một tập thể:

“Tam quân tì hổ khí thôn ngưu”.

Dịch nghĩa:

“Ba quân như hổ báo, khí thế hùng dũng nuốt trôi trâu”

     “Tam quân” nói lên cách chia binh lính của người xưa thành ba đội là tiền quân, trung quân và hậu quân, ở đây tác giả sử dụng để chỉ quân đội nói chung. Đặc biệt, khi nhắc về quân đội nhà Trần, tác giả lại đặt trong sự đối sánh với “hổ” để cho thấy sức mạnh hùng dũng, mạnh mẽ ấy. Đó cũng là sự khái quát hóa cho tinh thần Đông A của cả một đội quân và tượng trưng cho sức mạnh của cả dân tộc.

     Cụ thể hơn, sức mạnh ấy của quân đội đã được tác giả cụ thể hóa bằng khả năng “khí thôn ngưu” (nuốt trôi trâu). Phân tích Tỏ lòng, ta nhận thấy khi sử dụng cách nói thậm xưng ấy, Phạm Ngũ Lão đã diễn tả khung cảnh tưng bừng với khí thế tiến công hùng hồn. Khí thế ấy có sức mạnh to lớn đến nỗi có thể lấn át cả trời cao, cả không gian và vũ trụ bao la, mênh mông. 

     Nếu như ở câu thơ đầu, tác giả đã làm cho con người xuất hiện trong không gian và thời gian rộng lớn thì đến câu thơ thứ hai, không gian ấy có lẽ lại càng được mở rộng hơn nữa bằng chiều cao của sao Ngưu thăm thẳm. Điều đó khiến cho hình ảnh của con người anh hùng trở nên kì vĩ, lớn lao hơn nữa bởi vì tầm vóc được đo bằng thước đo của vũ trụ, non sông.  

     Như vậy có thể thấy, qua hai câu thơ đầu, người đọc không chỉ cảm nhận được hình ảnh hùng dũng, lẫm liệt của người tráng sĩ mà còn như thấy hiện hữu trước mắt là tầm vóc mạnh mẽ và sức mạnh của quân đội nhà Trần và của cả dân tộc ta. Để diễn tả hiệu quả nội dung nói trên có thể kể đến sự thành công của tác giả trong việc sử dụng nghệ thuật so sánh, phóng đại trong một chất giọng vô cùng hào hùng và mạnh mẽ.

Ý chí và tấm lòng của người anh hùng

     Phân tích Tỏ lòng sẽ thấy đến hai câu thơ cuối, giọng điệu hào hùng, mạnh mẽ khi diễn tả khí thế của người anh hùng đã nhường chỗ cho sự trầm lắng, suy tư để tác giả có thể dễ dàng bộc lộ nỗi lòng, nỗi trăn trở của mình. Trước hết, đó là ý nguyện tạo công lập danh của trang nam nhi trong thời đại:

“Nam nhi vị liễu công danh trái”

Dịch nghĩa:

“Thân nam nhi mà chưa trả xong nợ công danh”

     Theo quan niệm của nhà Nho, “công danh” chính là sự nghiệp, tiếng thơm mà bất cứ người nào sinh ra là bậc nam nhi cũng cần để lại cho đời. Đây là “món nợ” mà họ phải mang trong đời nhưng cũng là mục tiêu, khát khao mà những người có ý chí muốn hướng tới. Như vậy trong cả cuộc đời của mình, người nam nhi ấy phải nỗ lực hết mình sao cho có thể đạt được những mục tiêu nói trên, hoàn thành nghĩa vụ với đời, với dân, với nước thì mới có thể trả được nợ công danh.

     Với Phạm Ngũ Lão, khi ông viết rằng “nam nhi vị liễu công danh trái” thì dường như ông cũng cho rằng bản thân chưa trả xong món nợ của kẻ làm trai ấy. Vì vậy, ông không cho phép bản thân mình sống một cuộc đời tầm thường, vô nghĩa nên lúc nào cũng luôn nuôi dưỡng ý chí cống hiến hết mình, hết đời cho sự nghiệp lớn lao. 

     Đó chính là sự nghiệp cứu dân, cứu nước. Khi làm được những điều đó chính là lúc tác giả và những người anh hùng khác như ông có thể để lại tiếng thơm cho đời, hoàn thành sự nghiệp, trả xong “món nợ” nam nhi và bất hủ cùng đất trời, non sông.

     Nếu như ý chí ấy chỉ xuất hiện trong lời nói mà không được hiện thực hóa, Phạm Ngũ Lão cho rằng người anh hùng tất yếu sẽ mang nỗi hổ thẹn cùng núi sông:

“Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu”

Dịch nghĩa:

“Thì luống thẹn thùng khi nghe người đời kể chuyện Vũ hầu”

     Ở câu thơ cuối này, nhà thơ đã sử dụng tích truyện của Khổng Minh để nói về nỗi thẹn của người nam tử. Khổng Minh ngày xưa đã đóng góp rất nhiều công sức trong việc khôi phục nhà Hán giúp Lưu Bị nên đã trở thành tấm gương về tinh thần tận tâm tận sức báo đáp chủ tướng. 

     Phân tích Tỏ lòng để thấy Phạm Ngũ Lão đã đặt mình và những kẻ làm nam nhi vào trong hoàn cảnh nếu không làm nên sự nghiệp trong trời đất thì sẽ phải vô cùng hổ thẹn. Ở đây, ta thấy được sự ý thức về trách nhiệm của một nhân cách cao cả khi luôn mong góp sức gánh vác sự nghiệp chung của đất nước. Chính ý thức ấy của Phạm Ngũ Lão đã có vai trò đánh thức những trang nam tử phải biết nỗ lực hết mình hướng về phía trước để thực hiện lí tưởng của cuộc đời mình.

     Câu thơ đã cho thấy khát vọng của một đấng anh hùng chân chính trong thời đại. Để có thể chiến thắng sự xâm lược của bọn giặc dữ, cái cần ở đây không chỉ là khí thế dũng mãnh của quân đội mà điều cốt yếu chính là việc mỗi một người lính xung trận phải có khát vọng cống hiến hết mình. Có như thế, người làm trai nhất là những người sinh ra trong thời loạn mới hoàn thành sự nghiệp để lưu danh hậu thế và không phải hổ thẹn vì sự hiện diện của mình trên đời.

Đánh giá về nội dung và nghệ thuật khi phân tích Tỏ lòng

     Khi phân tích Tỏ lòng, ta thấy thông qua việc sử dụng ngôn ngữ cô đọng cùng các hình ảnh biểu tượng hàm súc, có ý nghĩa sâu xa, bài thơ “Tỏ lòng” đã giúp chúng ta thấy được khí thế hào hùng của cả một thời đại và hoài bão lớn lao của một vị tướng tài khi lấy sự nghiệp lẫy lừng của Gia Cát Lượng làm động lực để vươn tới.

     Kết bài: Như vậy, mặc dù chỉ được thể hiện trong số lượng chữ hạn định của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật nhưng Phạm Ngũ Lão đã để tác phẩm “Tỏ lòng” ghi lại dấu ấn sâu đậm trong lòng người đọc. Dấu ấn đó được tạo nên từ việc tác giả đã xây dựng nên hình ảnh của một người anh hùng vừa có sức mạnh, vừa có lí tưởng. Không những thế, người anh hùng ấy lại mang vẻ đẹp của một nhân cách cao cả cùng khí thế hào hùng của thời đại. Tác phẩm của Phạm Ngũ Lão cũng đã giúp cho những thế hệ thanh niên mọi thời đại nhận được một bài học có giá trị, đó là sống trên đời thì phải có ước mơ, lí tưởng và cần phấn đấu không ngừng để biến ước mơ, lí tưởng ấy trở thành hiện thực.

---/---

Trên đây là các bài văn mẫu Phân tích bài thơ Tỏ lòng nâng cao do Top lời giải sưu tầm và tổng hợp được, mong rằng với nội dung tham khảo này thì các em sẽ có thể hoàn thiện bài văn của mình tốt nhất!

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021