Để nắm được Nhà Lê đã làm gì để phát triển sản xuất? và Nhờ những chính sách nào, nền nông nghiệp thời Lý phát triển, đời sống nhân dân được đủ đầy, ấm no. Mời các bạn trả lời câu hỏi dưới đây nhé!
A. Mở rộng việc khai khẩn đất hoang
B. Chú trọng công tác thủy lợi đào vét kênh ngòi
C. Tổ chức lễ Cày tịch điền và tự mình cày mấy đường
D. Tất cả câu trên đều đúng
Trả lời
Đáp án đúng: D. Tất cả câu trên đều đúng
Để phát triển sản xuất nhà Lê đã làm:
+ Mở rộng việc khai khẩn đất hoang
+ Chú trọng công tác thủy lợi đào vét kênh ngòi
+ Tổ chức lễ Cày tịch điền và tự mình cày mấy đường
- Đem chia đều ruộng đất cho nông dân cày cấy và người nông dân có nghĩa vụ nộp tô thuế cho nhà vua.
- Hàng năm, các vua Lý đều về các địa phương tiến hành lễ cày “tịch điền” để khuyến khích sản xuất nông nghiệp.
- Nhà Lý khuyến khích việc khai khẩn đất hoang, tiến hành các công việc trị thủy như: đào kênh mương, đắp đê phòng lụt, khai ngòi,...
- Ban hành lệnh cấm giết hại trâu, bò để bảo đảm sức kéo cho nông nghiệp.
=> Nhờ những chính sách trên, nền nông nghiệp thời Lý phát triển, đời sống nhân dân được đủ đầy, ấm no.
- Sau khi đánh đuổi quân Minh ra khỏi đất nước, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế, khôi phục lại quốc hiệu Đại Việt.
Bộ máy ở trung ương thời Lê Sơ
+ Đứng đầu triều đình là vua.
+ Để tập trung quyền lực vào vua, vua Lê Thánh Tông bãi bỏ các chức vụ cao cấp nhất như: tướng quốc, đại tổng quản, đại hành khiển. Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành, kể cả chức Tổng chỉ huy quân đội.
+ Giúp việc cho vua có các quan đại thần.
+ Ở triều đình có 6 bộ và các cơ quan chuyên môn. 6 bộ là: Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công, đứng đầu mỗi bộ là Thượng thư; các cơ quan chuyên môn gồm Hàn lâm viện, Quốc sử viện, Ngự sử đài.
- Bộ máy ở địa phương thời Lê Sơ:
+ Thời vua Lê Thái Tổ và vua Lê Nhân Tông, cả nước chia làm 5 đạo. Dưới đạo là phủ, huyện (châu), xã.
+ Thời vua Lê Thánh Tông, đổi chia 5 đạo thành 13 đạo thừa tuyên, đứng đầu mỗi đạo là 3 ti phụ trách 3 mặt khác nhau (đô ti, thừa ti và hiến ti). Dưới đạo thừa tuyên là phủ, châu, huyện, xã.
>>> Xem thêm: Tóm tắt lịch sử nước Đại Việt thời Lê Sơ
a) Kinh tế
* Nông nghiệp: Cho 25 vạn lính về quê làm ruộng. Kêu gọi nhân dân phiêu tán về quê làm ruộng.
- Đặt cơ quan chuyên trách nông nghiệp như Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ. Chia ruộng đất theo phép quân điền.
- Cấm giết trâu bò, cấm điều phu vào lúc gặt, cấy.
- Nông nghiệp nhanh chóng phục hồi và phát triển.
* Công thương nghiệp: Nghề thủ công truyền thống phát triển như kéo tơ, dệt lụa, làm đồ gốm, rèn sắt, nhiều làng thủ công ra đời. Thăng Long có 36 phường thủ công.
- Các làng thủ công chuyên nghiệp, và phường thủ công chuyên nghiệp ra đời như đồ gốm Bát Tràng; đúc đồng ở Đại Bái; rèn sắt ở Văn Chàng; dệt vải lụa ở Nghi Tâm; làm giấy ở Yên Thái; phường Hàng Đào nhuộm điều.
Xưởng thủ công nhà nước gọi là Bách tác sản xuất đồ dùng cho nhà vua, vũ khí, đóng thuyền, đúc tiền đồng.
* Buôn bán: khuyến khích lập chợ mới, buôn bán với người nước ngoài ở Vân Đồn, Vạn Ninh (Quảng Ninh), Hội Thống (Nghệ An), Lạng Sơn, Tuyên Quang
Với chính sách và biện pháp tích cực của nhà nước, nhân dân cần cù lao động, nền kinh tế phục hồi và phát triển.
=> Sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp được phục hồi và phát triển , đời sống của nhân dân được cải thiện.
* Xã hội:
- Giai cấp địa chủ: Nhiều ruộng đất, nắm chính quyền.
- Giai cấp nông dân: Ít ruộng đất, cày thuê cho địa chủ, nộp tô, phải đi phục dịch cho nhà nước.
- Các tầng lớp khác: thương nhân, kẻ sĩ... phải nộp thuế cho nhà nước.
- Nô tì là tầng lớp thấp hèn nhất.
=> Nhờ nỗ lực của nhân dân và chính sách khuyến nông của nhà nước, cuộc sống của nhân dân được ổn định, dân số ngày càng tăng. Nhiều làng mới được thành lập. Nền độc lập dân tộc và thống nhất đất nước được củng cố.
=> Quốc gia Đại Việt là quốc gia cường thịnh nhất ở Đông Nam Á thời bấy giờ.