logo

Nêu ứng dụng của glucozơ

Câu hỏi: Nêu ứng dụng của glucozơ

Trả lời: 

Ứng dụng

- Trong y học: dùng làm thuốc tăng lực cho người bệnh (dễ hấp thu và cung cấp nhiều năng lượng)

- Trong công nghiệp: dùng để tráng gương, tráng ruột phích (thay cho anđehit vì anđehit độc)

Nêu ứng dụng của glucozơ

Nội dung câu hỏi này nằm trong phần kiến thức về các tính chất vật lý và hoá học của Glucozơ hãy cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết hơn nhé!


1. Glucozơ là gì?

Glucozơ là một loại cacbohđrat có trong hầu hết các bộ phận của thực vật, động vật và con người. Thông thường khi nói đến glucozơ người ra nghĩ ngay đến đường ăn. 


2. Trạng thái tự nhiên và tính chất vật lý

- Tính chất vât lý: glucozơ là chất rắn dễ tan trong nước, có vị ngọt những không ngọt bằng đường mía. Tinh thể glucozơ không màu.

- Trạng thái tự nhiên:

+ Hầu hết các bộ phận của thực vật đều chứa glucozơ, nhất là quả chín.

+ Glucozơ có nhiều trong quả nho chín nên còn được gọi là đường nho.

+ Glucozơ chiếm 30% trong thành phần của mật ong.

+ Con người và động vật cũng có chứa glucozơ trong cơ thể.

+ Glucozơ là chất kết tinh, không màu, nóng chảy ở 146oC (dạng α) và 150oC (dạng β).

+ Dễ tan trong nước.

+ Có vị ngọt nhưng không ngọt bằng đường mía, Glucozơ có trong hầu hết các bộ phận của cây như lá, hoa, rễ, ... và nhất là trong quả chín.

+ Trong máu người có một lượng nhỏ glucozơ, hầu như không đổi (khoảng 0,1 %).


3. Tính chất hóa học

Glucozơ có các tính chất của anđehit và ancol đa chức

3.1.Tính chất của ancol đa chức (poliancol hay poliol)

a. Tác dụng với Cu(OH)2

Trong dung dịch, ở nhiệt độ thường glucozơ hòa tan Cu(OH)2 cho dung dịch phức đồng – glucozơ có màu xanh lam:

→ Phản ứng này chứng minh glucozo có nhiều nhóm OH

b. Phản ứng tạo este

Khi tác dụng với anhiđrit axetic, glucozơ có thể tạo este chứa 5 gốc axetat trong phân tử C6H7O(OCOCH3)5

CH2OH(CHOH)4CHO + 5(CH3CO)2O → CH3COOCH2(CHOOCCH3)4CHO + 5CH3COOH

→ Phản ứng này dùng để chứng minh trong phân tử glucozơ có 5 nhóm OH.

3.2. Tính chất của anđehit

a. Oxi hóa glucozơ

- Với dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng (thuốc thử Tollens) cho phản ứng tráng bạc

- Với dung dịch Cu(OH)2 trong NaOH, đun nóng (thuốc thử Felinh) Glucozo khử Cu (II) thành Cu (I) tạo kết tủa đỏ gạch Cu2O.

-  Với dung dịch nước brom:

    → Các phản ứng này chứng tỏ glucozơ có nhóm CHO.

b. Khử glucozơ

Khi dẫn khí hiđro vào dung dịch glucozơ đun nóng (xúc tác Ni), thu được một poliancol có tên là sobitol

3.3. Phản ứng lên men

Khi có enzim xúc tác, glucozơ bị lên men cho ancol etylic và khí cacbonic:

3.4. Tính chất riêng của dạng mạch vòng

Riêng nhóm –OH ở C1 (–OH hemiaxetal) của dạng vòng tác dụng với metanol có HCl xúc tác, tạo ra metyl glicozit:

Khi nhóm –OH ở C1 đã chuyển thành nhóm –OCH3, dạng vòng không thể chuyển sang dạng mạch hở được nữa


4. Ứng dụng

- Trong y học: dùng làm thuốc tăng lực cho người bệnh (dễ hấp thu và cung cấp nhiều năng lượng)

- Trong công nghiệp: dùng để tráng gương, tráng ruột phích (thay cho anđehit vì anđehit độc)


5. Điều chế (trong công nghiệp)

Thủy phân tinh bột với xúc tác là HCl loãng hoặc enzim.

(C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6

Thủy phân xenlulozơ với xúc tác HCl đặc

Thủy phân mantozo: C12H22O11 + H2O → 2C6H12O6 (glucozơ)

Thủy phân saccarozo: C12H22O11 + H2O → C6H12O6 (glucozơ) + C6H12O6 (fructozơ)

Trùng hợp HCHO: 6HCHO → C6H12O6 (Ca(OH)2, to)


6. Fructozơ, đồng phân của glucozơ

Fructozơ là một đồng phân của glucozơ có nhiều ứng dụng. Fructozơ có CTCT dạng mạch hở như sau:

CH2OH – CHOH – CHOH -CHOH – CO – CH2OH

Fructozơ có tinh thể không màu, dễ tan trong nước, có vị ngọt hơn đường mía. Fructozơ có nhiều trong quả ngọt, chiếm 40% trong thành phần mật ong.

Fructozơ có tính chất của một ancol đa chức và cacbohiđrat không no (có phản ứng cộng hiđro)

Fructozơ bị oxi hóa bởi dung dịch AgNO3 trong môi trường NH3 và Cu(OH)2 trong môi trường kiềm. Bởi:

Fructozơ (đk: OH-) ⇔ Glucozo

icon-date
Xuất bản : 04/03/2022 - Cập nhật : 05/03/2022