logo

Nêu quy tắc đặt tên tệp trong MS-DOS

icon_facebook

Câu hỏi: Nêu quy tắc đặt tên tệp trong MS-DOS

Trả lời:

Trong hệ điều hành MS DOS, tên tệp được đặt theo quy tắc sau :

+ Tên tệp gồm 2 phần: phần tên và phần mở rộng. Trong đó phần tên không quá 8 kí tự, phần mở rộng không nhất thiết phải có, nếu có thì không được quá 3 kí tự è→ tên tệp dài tối đa 11 kí tự.

+ Tên tệp không chứa dấu cách.

Sơ lược hệ điều hành MS DOS

MS-DOS (viết tắt của Microsoft Disk Operating System, Hệ điều hành đĩa từ Microsoft) là hệ điều hành của hãng phần mềm Microsoft. Đây là một hệ điều hành có giao diện dòng lệnh (command-line interface) được thiết kế cho các máy tính họ PC (Personal Computer). MS-DOS đã từng rất phổ biến trong suốt thập niên 1980, và đầu thập niên 1990, cho đến khi Windows 95 ra đời.

Phiên bản DOS đầu tiên ra đời vào tháng 8 năm 1981, với tên chính thức là PC DOS 1.0. Tên gọi MS-DOS chỉ được biết đến kể từ tháng 5 năm 1982 (MS-DOS 1.25). Sau đó, Microsoft lần lượt cho ra đời các phiên bản tiếp theo của MS-DOS song song cùng với PC-DOS.

Nêu quy tắc đặt tên tệp trong MS-DOS

Hệ điều hành đĩa từ Microsoft không sở hữu những tính năng cần thiết như là GUI, Multitask. Chính vì điều này mà người dùng sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng hệ điều hành đĩa từ Microsoft này.

Các đặc điểm nổi bật của DOS

- Là hệ điều hành 16 bit

- Không thể sử dụng chuột, cần nhập các lệnh để sử dụng

- Dung lượng tối đa có thể là 2 GB.

- DOS là hệ điều hành miễn phí.

- Nguyên lý hoạt động là người dùng nhập các dòng lệnh và mã

- Không hỗ trợ giao diện đồ họa

- Rất hữu ích trong việc quản lý tệp. Ví dụ: tạo, chỉnh sửa, xóa tệp, v.v.

Quá trình định dạng đĩa từ trong hệ điều hành MS-DOS sẽ chia không gian đĩa đó ra làm 2 phần cơ bản là: Vùng hệ thống (System Area) và vùng dữ liệu (Data Area). 

- Vùng dữ liệu: gồm các block (cluster) có kích thước bằng nhau và được đánh địa chỉ (12 hay 16 bit) để phân biệt. Đây chính là các cluster trên đĩa.

- Vùng hệ thống: Bao gồm các thành phần như Boot Sector; bảng FAT1; bảng FAT2; Root Directory(RD), chứa các chương trình, các thông tin liên quan đến file, directory để giúp hệ điều hành quản lý các file và directory sau này.

Ưu và nhược điểm của hệ điều hành DOS

Bây giờ bạn chắc hẳn đã hiểu rõ về cách làm việc với DOS, tuy nhiên cũng cần phải biết thêm những ưu điểm và nhược điểm của việc sử dụng HĐH. Một số ưu điểm nổi bật của DOS:

- Người dùng có quyền truy cập trực tiếp vào BIOS và phần cứng cơ bản .

- Do kích thước nhỏ nên DOS sẽ khởi động nhanh hơn nhiều so với bất kỳ phiên bản Windows nào, vì vậy HĐH sẽ chạy trong một hệ thống nhỏ hơn.

- DOS rất nhẹ nên không tốn nhiều tài nguyên của hệ điều hành đa nhiệm.

- HĐH rất hữu ích khi cần đưa ra các giải pháp thay thế để quản lý/quản trị một hệ thống MS và để kết hợp các chương trình.

Ngoài những ưu điểm trên, DOS cũng có vài nhược điểm được liệt kê dưới đây:

- Khó sử dụng do hệ điều hành này sử dụng dòng lệnh và mã

- Không hỗ trợ đa tác vụ như Windows

Nêu quy tắc đặt tên tệp trong MS-DOS (ảnh 2)

Các lệnh trong MS DOS

- Xcopy: sao chép được 1 hay nhiều tệp hay cây từ vị trí này sang vị trí khác

- Vsafe: dùng để khởi động VSafe, hệ thống bảo vệ khỏi virus an toàn 

- Vol: Lệnh vol cho thấy volume label và số seri của một đĩa đã xác định, giả sử rằng thông tin này tồn tại.

- Verify: Lệnh verify được sử dụng để kích hoạt hoặc vô hiệu hóa khả năng của Command Prompt hoặc MS-DOS, để xác minh các tệp được ghi chính xác vào đĩa.

- Ver: Lệnh ver được sử dụng để hiển thị số phiên bản MS-DOS hiện hành.

- Unformat: Lệnh unformat được sử dụng để hoàn tác việc định dạng trên một ổ đĩa được thực hiện bằng lệnh format MS-DOS.

- Undelete: Lệnh undelete được sử dụng để hoàn tác việc xóa được thực hiện bằng lệnh delete MS-DOS.

- Type: Lệnh type được sử dụng để hiển thị thông tin chứa trong một tập tin văn bản.

- Tree: Lệnh tree được sử dụng để hiển thị đồ họa cấu trúc thư mục của một ổ đĩa hoặc đường dẫn được chỉ định

- Time: Lệnh time được sử dụng để hiển thị hoặc thay đổi thời gian hiện tại.

- Sys: Lệnh sys được sử dụng để sao chép các tập tin hệ thống MS-DOS và thông dịch lệnh vào một ổ đĩa. Lệnh sys được sử dụng thường xuyên nhất để tạo một đĩa hoặc ổ cứng khởi động đơn giản.

- Subst: Lệnh subst được sử dụng để liên kết đường dẫn nội bộ với một ký tự ổ đĩa. Lệnh subst giống như lệnh net use trong Windows ngoại trừ một đường dẫn nội bộ được sử dụng thay vì một đường dẫn mạng chia sẻ. Lệnh subst thay lệnh assign trong phiên bản MS-DOS 6.0.

- Sort: Lệnh sort được sử dụng để đọc dữ liệu từ một đầu vào được chỉ định, sắp xếp dữ liệu, và trả lại kết quả của loại dữ liệu đó tới màn hình Command Prompt, tệp tin, hoặc thiết bị đầu ra khác.

- Smartdrv: Lệnh smartdrv cài đặt và cấu hình SMARTDrive, một tiện ích lưu trữ ổ đĩa cho MS-DOS.

- Shift: Lệnh shift được sử dụng để thay đổi vị trí các tham số có thể thay thế trong một tệp batch hoặc script.

- Share: Lệnh share được sử dụng để cài đặt chức năng khóa tập tin và chia sẻ tập tin trong MS-DOS.

- Setver: Lệnh setver được sử dụng để đặt số phiên bản MS-DOS mà MS-DOS báo cáo cho một chương trình.

- Set: Lệnh set được sử dụng để hiển thị, bật, hoặc vô hiệu các biến môi trường trong MS-DOS hoặc từ Command Prompt.

- Scandisk: Lệnh scandisk được sử dụng để khởi động Microsoft ScanDisk, một chương trình sửa chữa ổ đĩa

icon-date
Xuất bản : 02/03/2022 - Cập nhật : 09/07/2024

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích
image ads