logo

(Kết nối tri thức) Lý thuyết Sinh 11 Bài 20: Sinh trưởng và phát triển ở thực vật

Tóm tắt Lý thuyết Sinh học 11 Kết nối tri thức Bài 20. Sinh trưởng và phát triển ở thực vật theo chương trình Sách mới ngắn gọn nhất. Tổng hợp lý thuyết Sinh học 11 trọn bộ chi tiết, đầy đủ.

 Bài 20. Sinh trưởng và phát triển ở thực vật

Soạn Sinh học 11 Kết nối tri thức Bài 20


I. Đặc điểm và yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển ở thực vât


1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển ở thực vật

- Sự phân chia liên tục của các tế bào tại các mô phân sinh, biểu hiện bằng sự gia tăng kích thước và thay mới cơ quan.


2. Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở thực vật

Bao gồm: nước, ánh sáng, nhiệt độ, chất dinh dưỡng...

a) Nước

- Nước ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và phát triển của thực vật.

- Ảnh hưởng của chế độ tuổi nước đến số lá và chiều cao của cây ngô.

b) Ánh sáng

- Ánh sáng đảm bảo nguồn vật liệu cho thực vật sinh trưởng phát triển.

- Ánh sáng cũng là tác nhân điều tiết sự tổng hợp phân giải một số chất như hormone, phytochrome,...

- Ảnh hưởng của ánh sáng đến sự nảy mầm của hạt rau diếp.

c) Nhiệt độ

- Mỗi loài thực vật sinh trưởng, phát triển thuận lợi trong một khoảng nhiệt độ nhất định.

- Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp sẽ ảnh hưởng đến sự này mầm của hạt, khả năng ra hoa, hình thái của cơ quan sinh sản,...

- Tăng nhiệt độ sẽ làm tăng tỉ lệ nảy mầm và rút ngắn thời gian này mầm của hat táo Berter.

d) Chất khoáng 

- Là thành phần cấu tạo tế bào và tham gia điều tiết các quá trình sinh lí trong cây. Thiếu các nguyên tố khoáng thiết yếu làm chậm quá trình sinh trưởng của cây và ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng nông sản. 


II. Mô phân sinh, sinh trưởng sơ cấp và thứ cấp


1. Mô phân sinh 

- Là nhóm các tế bào chưa phân hoá, có khả năng phân chia tạo tế bào mới trong suốt đời sống của thực vật. Mô phân sinh đình ở ngọn cây và mô phân sinh bên làm tăng chiều cao và đường kính của cây, tương ứng với vai trò của chúng trong mô phân sinh.


2. Sinh trưởng sơ cấp và thứ cấp

- Sinh trưởng ở thực vật có hai kiểu: sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp.

- Sinh trưởng sơ cấp là kết quả hoạt động của mô phân sinh định và mô phân sinh lỏng dẫn đến sự gia tăng chiều cao của cây và chiều dài của rễ.

- Mô phân sinh định phân chia trong sinh trường sơ cấp ở tỉn làm tăng chiều của củ của cây và xuất hiện là một.

- Sinh trưởng sơ cấp chủ yếu ở cây một lá mầm và cây hai lá mầm thân thảo, hạn chế tăng trưởng về đường kính.

- Sinh trưởng sơ cấp chỉ có ở rễ và thân non mới hình thành ở cây hai lá mầm cấp diễn ra ở giai đoạn cây non, khi trưởng thành, phần thân và rễ chuyển sang sinh trưởng thứ cấp.

- Sinh trưởng thứ cấp là quá trình phân chia của các tế bào mô phân sinh bên có ở thân và rễ của cây hai lá mầm.

- Tầng sinh mạch phân chia tạo mạch gỗ thứ cấp ở phía trong và mạch rây thứ cấp nằm ở phía ngoài thân, từ đó làm tăng đường kính của thân.

- Tầng sinh bản phân chia tạo lớp bán mới giúp bảo vệ thân khỏi mặt.


III. Hormone thực vật


1. Khái niệm và vai trò của hormone thực vật

a) Khái niệm

- Hormone thực vật là các chất hữu cơ có hoạt tính sinh học cao, được tổng hợp ở các cơ quan trong cây, tham gia điều tiết các hoạt động sống của thực vật.

b) Vai trò 

- Hormone thực vật có vai trò điều tiết sự phân chia, dân dài và phân hoá của tế bào, thúc đẩy hoặc ức chế sự sinh trưởng, phát triển của thực vật và tham gia điều khiển các đáp ứng của thực vật với các kích thích đến từ môi trường.


2. Các loại hormone thực vật

- Hormone thực vật được chia thành 2 nhóm dựa vào hoạt tính sinh học là nhóm kích thích sinh trưởng (auxin, gibberellin và cytokinin) và nhóm ức chế sinh trưởng (abscisic acid, ethylene). Hormone thực vật có thể được tổng hợp bởi con người (hormone ngoại sinh) để nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng.

- Nhóm hormone kích thích sinh trưởng:

+ Auxin: IAA là loại phổ biến nhất ở thực vật, được tổng hợp ở các cơ quan đang sinh trưởng mạnh và ảnh hưởng đến các quá trình sinh lí từ cấp độ tế bào đến cơ thể, bao gồm kích thích phân bào, dãn dài của tế bào và tác dụng sinh lí khác như làm tăng kích thước của quả, hạn chế rụng quả, làm liền vết thương...

+ Gibberellin: Tổng hợp chủ yếu ở các cơ quan đang sinh trưởng, ảnh hưởng đến nhiều quá trình sinh lí như tăng chiều dài của thân và lỏng, kích thích nảy mầm, thúc đẩy sự hình thành và phân hoá giới tính của hoa, sự sinh trưởng của quả...

+ Cytokinin: Tổng hợp nhiều ở mô phân sinh đỉnh rễ và được vận chuyển đến các cơ quan khác, kích thích sự phân chia tế bào. Phối hợp auxin để phân hoá chồi cây và ứng dụng trong kĩ thuật nuôi cấy mô.


3. Tương quan giữa các hormone

Tương quan giữa các hormone ảnh hưởng đến kết quả của quá trình sinh lí.

a) Tương quan chung

- Tương quan giữa hormone kích thích và hormone ức chế sinh trưởng.

- Hormone kích thích thúc đẩy sinh dưỡng, hormone ức chế ngăn chặn sinh trưởng.

- Có thể điều khiển quá trình phát triển của cây bằng cách sử dụng hormone ngoại sinh.

b) Tương quan riêng

- Tương quan giữa các loại hormone cùng hoặc khác nhóm.

- Mỗi loại hormone có thể kích thích hoặc ức chế quá trình sinh trưởng.

- Có thể điều chỉnh các quá trình sinh trưởng, hình thái bằng cách sử dụng hormone ngoại sinh.


4. Ứng dụng của hormone trong thực tiễn

- Hormone ngoại sinh được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng.

- Có nhiều ứng dụng khác nhau của hormone trong sản xuất nông nghiệp, như điều chỉnh thời gian ra hoa, tạo quả, chín của quả, phát triển chồi bên, bảo quản nông sản,....


IV. Phát triển ở thực vật có hoa


1. Quá trình phát triển của thực vật có hoa

- Thực vật có hoa trải qua các giai đoạn khác nhau và được xác định bằng sự thay đổi về hình thái, cấu tạo của các mô, cơ quan.

- Giai đoạn sinh sản ở cây lâu năm lặp lại một số lần trong vòng đời của nó, số lần lặp lại phụ thuộc vào loài.


2. Các nhân tố chi phối quá trình phát triển của thực vật có hoa

- Quá trình ra hoa của thực vật có hoa bị chi phối bởi các nhân tố bên trong và bên ngoài.

- Các nhân tố bên trong bao gồm yếu tố di truyền và hormone.

- Các nhân tố bên ngoài bao gồm ánh sáng, nhiệt độ, chất dinh dưỡng.


V. Ứng dụng hiểu biết về sinh trưởng và phát triển

- Điều chỉnh trạng thái ngủ nghỉ của hạt giống, củ giống thông qua sử dụng hormone và các chất ức chế sinh trưởng hoặc phá vỡ trạng thái ngủ nghỉ bằng cách sử dụng gibberellin hoặc đặt trong điều kiện môi trường thuận lợi.

- Điều khiển sự ra hoa của thực vật dựa trên các hiểu biết về quang chu kì, sự xuân hoa tương quan dinh dưỡng hoặc vai trò của các loại hormone. Sử dụng chiếu sáng bổ sung để điều chỉnh thời gian ra hoa của cây trồng như thanh long, hoa cúc, mía.

- Xác định tuổi thọ của cây thông qua đếm vòng gỗ.


VI. Trắc nghiệm Sinh học 11 Kết nối tri thức Bài 20 (có đáp án)

Câu 1: Phitôcrôm là sắc tố cảm nhận quang chu kì

A. và cảm nhận ánh sáng, có bản chất là protein và có trong các hạt cần ánh sáng để nảy mầm

B. và cảm nhận ánh sáng, có bản chất là phi protein và có trong các hạt cần ánh sáng để nảy mầm

C. và cảm nhận ánh sáng, có bản chất là protein và chứa trong các lá cần ánh sáng để quang hợp

D. nhưng không cảm nhận ánh sáng, có bản chất là protein và có trong các hạt cần ánh sáng để nảy mầm

Giải thích: Phitôcrôm là sắc tố cảm nhận quang chu kì, cảm nhận ánh sáng. Phitôcrôm có bản chất là protein, có trong các hạt cần ánh sáng để nảy mầm. Phitôcrôm tác động đến sự nảy mầm, ra hoa, khí không mở và nhiều quá trình sinh lí khác.

Câu 2: Chất nào sau đây là sắc tố tiếp nhận ánh sáng trong phản ứng quang chu kì của thực vật?

A. Diệp lục b

B. Carotenoit

C. Phitocrom

D. Diệp lục a

Giải thích: Phitocrom là sắc tố tiếp nhận sánh sáng trong quang chu kì (các prôtêin hấp thụ ánh sáng) => ảnh hưởng đến sự ra hoa, nảy mầm, đóng mở khí khổng của cây. Phitocrom điều hòa quá trình phát triển của thực vật.

Câu 3: Cho các loài thực vật sau: lúa mì, sen cạn, dâu tây. Những loài này

A. chỉ ra hoa khi có độ sáng nhỏ hơn 12 giờ/ngày

B. chỉ ra hoa khi có độ sáng lớn hơn 12 giờ/ngày

C. ra hoa không phụ thuộc vào ngoại cảnh

D. ra hoa khi thời gian chiếu sáng bằng thời gian tối

Câu 4: Hoocmon thực vật có tính chuyên hóa: 

A. cao hơn hoocmon ở động vật bậc cao

B. thấp hơn hoocmon ở động vật bậc cao

C. vừa phải

D. không có tính chuyên hóa

Giải thích: Hoocmôn thực vật là các chất hữu cơ do chính cơ thể thực vật tiết ra, có tác dụng điều tiết hoạt động sống của cây. Một số đặc điểm của hoocmôn thực vật:

+ Được tạo ra ở một nơi nhưng chúng gây ra phản ứng ở một nơi khác trong cây.

+ Chỉ với nồng độ rất thấp nhưng chúng có thể gây ra những biến đổi mạnh trong cơ thể.

+ Hoocmon thực vật có tính chuyên hóa thấp hơn nhiều so với hoocmôn ở động vật bậc cao.

Câu 5: Sinh trưởng ở thực vật là quá trình: 

A. tăng chiều dài cơ thể

B. tăng về chiều ngang cơ thể

C. tăng về khối lượng cơ thể

D. tăng về khối lượng và kích thước cơ thể

>>> Xem toàn bộ: Lý thuyết Sinh học 11 Kết nối tri thức

-------------------------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Lý thuyết Sinh học 11 Kết nối tri thức Bài 20. Sinh trưởng và phát triển ở thực vật theo chương trình Sách mới ngắn gọn nhất. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới Lớp 11 nhé. Chúc các bạn học tốt.

icon-date
Xuất bản : 12/03/2023 - Cập nhật : 11/08/2023