logo

Luận điểm bài "Đồng chí"

Trong cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc vĩ đại, hình ảnh người lính mãi mãi là hình ảnh cao quý nhất, đẹp đẽ nhất. Hình tượng người lính đã đi vào lòng người và văn chương với tư thế, tình cảm và phẩm chất cao đẹp. Một trong những tác phẩm ra đời sớm nhất, tiêu biểu và thành công nhất viết về những người lính Cụ Hồ là “Đồng chí” của Chính Hữu. Để giúp các bạn có thể hiểu hơn về bài "Đồng chí" của Chính Hữu, Toploigiai đã mang tới những mẫu Luận điểm bài "Đồng chí". Mời c ác bạn cùng tham khảo.


Mẫu 1: Luận điểm cảm nhận hình tượng người lính trong bài "Đồng chí"

Luận điểm bài đồng chí

Luận điểm 1: Hình ảnh người lính hiện lên một cách chân thực, cảm động:

- Họ là người nông dân áo vải, từ những vùng quê nghèo khó “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”... vào cuộc chiến đấu gian khổ.

- Chấp nhận cuộc sống quân ngũ đầy thiếu thốn: “áo rách vai”, “quần có vài mảnh vá”, “chân không giày”; gian khổ: “cười buốt giá” “sốt run người”...

Luận điểm 2: Hình ảnh người lính với vẻ đẹp tình cảm, tâm hồn:

- Lí tưởng chung đã khiến họ từ mọi phương trời xa lạ tập hợp lại trong hàng ngũ quân đội cách mạng và trở nên thân quen gắn bó: “Súng bên súng đầu sát bên đầu”

- Mục đích: Tất cả vì tổ quốc mà hi sinh… Họ gửi lại quê hương tất cả:“Gian nhà không mặc kệ gió lung lay”.

- Tình đồng chí :

+ Được nảy sinh từ nhiều điểm chung: (Cảnh ngộ, lí tưởng, nhiệm vụ…) để rồi thành mối tình tri kỉ: Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ. Tình cảm ấy phát triển thành tình Đồng chí.

+ Tình đồng chí giúp người lính vượt lên mọi khó khăn gian khổ:

- Giúp họ chia sẻ, cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau: “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày”... “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”.

- Giúp họ vượt qua những gian lao thiếu thốn của cuộc kháng chiến: “Áo anh rách vai”... chân không giày. Cùng chịu đựng những cơn “Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”.

- Tình cảm gắn bó thầm lặng mà cảm động của người lính: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.

- Sức mạnh của tình đồng chí đã giúp người lính chủ động trong tư thế chờ giặc tới: “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”

- Vẻ đẹp tâm hồn của những người chiến sĩ:

Lãng mạn và lạc quan: “miệng cười buốt giá”; hình ảnh “đầu súng trăng treo” gợi nhiều liên tưởng phong phú.

>>> Tham khảo: "Đồng chí"sáng tác năm bao nhiêu?


Mẫu 2: Luận điểm phân tích bài "Đồng chí":

Luận điểm 1: Cơ sở hình thành tình đồng chí

- Cùng chung cảnh ngộ, xuất thân:

+ Đều là những nông dân, những người con của vùng quê nghèo khó “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”.

-> Thành ngữ dân gian “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá” được tác giả vận dụng rất tự nhiên, nhuần nhuỵ khiến người đọc có thể dễ dàng hình dung được những miền quê nghèo khổ, nơi sinh ra những người lính.

+ Hình ảnh “quê hương anh” và “làng tôi” hiện lên với biết bao nỗi gian lao vất vả

→ Cấu trúc sóng đôi, đối ứng: “Quê anh - làng tôi” đã diễn tả sự tương đồng về cảnh ngộ.

→ Sự tương đồng về cảnh ngộ đã trở thành niềm đồng cảm giai cấp, là cơ sở cho tình đồng chí, đồng đội của người lính.

- Cùng chung lí tưởng chiến đấu:

+ Trước khi nhập ngũ, họ đều là những con người xa lạ: “Anh với tôi đôi người xa lạ”

+ “Tự phương trời” họ về đây đứng trong cùng đội ngũ, có một lí tưởng chung, cùng một mục đích cao cả: chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc.

+ Họ cùng đi lính, chung lí tưởng chiến đấu vì Tổ quốc, “súng bên súng đầu sát bên đầu” sát cánh bên nhau trên chiến trường.

Hình ảnh “súng” - “đầu” sóng đôi tượng trưng cho nhiệm vụ chiến đấu và lý tưởng cao đẹp. -> Điệp từ “súng” và “đầu” như nhấn mạnh tình cảm gắn bó trong chiến đấu của người đồng chí.

- Sự chan hoà, chia sẻ mọi gian lao và niềm vui với đồng đội

“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”

+ "Đêm rét chung chăn" : Đêm Việt Bắc thì quá rét, chăn lại quá nhỏ, loay hoay mãi không đủ ấm

+ “Tri kỉ”: người bạn thân thiết hiểu rất rõ về ta

-> Vất vả, gian nan đã gắn kết họ lại với nhau và trở thành những người bạn tâm giao gắn bó.

=> Những người chiến sĩ chia sẻ với nhau những gian khó đời thường “đêm rét chung chăn”, hiểu rõ về nhau để trở thành “tri kỉ”.

+ Từ “Đồng chí”: cách gọi vừa trang nghiêm vừa thân thuộc, đầy tình cảm, mang hơi thở thời đại mới của cách mạng, kháng chiến.

-> Hai tiếng ấy vang lên làm bừng sáng cả bài thơ, là kết tinh của một tình cảm cách mạng cao đẹp: tình đồng chí.

=> Như vậy, trong tình đồng chí có tình cảm giai cấp (xuất thân từ nông dân), có tình bạn bè tri kỉ và có sự gắn bó giữa con người cùng chung lí tưởng, chung mục đích chiến đấu.

Luận điểm 2: Những biểu hiện cao đẹp của tình đồng chí

- Cảm thông sâu sắc những tâm tư, nỗi niềm của nhau:

+ Họ hiểu về hoàn cảnh ra đi của nhau: bỏ lại sau lưng những gì bình dị, thân thuộc nhất, những gì đã gắn bó với họ từ lúc chào đời: “ruộng nương, gian nhà, giếng nước, gốc đa”

+ Họ cùng nhau xác định lí tưởng: ra đi để bảo vệ những gì thân thương nhất, thái độ dứt khoát ra đi thể hiện quyết tâm chiến đấu.

=> Tình cảm đồng chí thân thiết, họ chia sẻ với nhau những gì riêng tư, thân thuộc nhất của họ.

+ Dù tư thế ra đi dứt khoát, “mặc kệ” nhưng họ vẫn nhớ quê hương da diết.

+ Hình ảnh hoán dụ mang tính nhân hoá “giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” càng tô đậm sự gắn bó yêu thương của người lính đối với quê nhà.

=> Tâm tư ấy, nỗi nhớ nhung ấy của “anh” và cũng là của “tôi”, là đồng chí họ thấu hiểu và chia sẻ cùng nhau. Tình đồng chí đã được tiếp thêm sức mạnh bởi tình yêu quê hương đất nước ấy.

- Sự đồng cam cộng khổ, sẻ chia gian lao thiếu thốn của đời lính trên chiến trường.

+ Thủ pháp sóng đôi: “anh” - “tôi” tạo sự song hành, gắn bó giữa những người đồng đội.

+ “biết từng cơn ớn lạnh”, “run người”, “trán ướt mồ hôi” -> họ thương nhau khi phải trải qua những cơn sốt rét rừng.

+ Khó khăn thiếu thốn đời thường : thiếu thuốc men, áo rách vai, quần vá, không giày, chịu đói rét.

+ "miệng cười buốt giá"

-> Sự thiếu thốn về vật chất không làm tình cảm của họ phai nhạt đi, ngược lại làm cho họ quyết tâm hơn vì lí tưởng:

“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”

+ Họ nắm tay nhau - cái nắm tay để sẻ chia, truyền hơi ấm, để hi vọng, để quyết tâm -> Cử chỉ cảm động chan chứa tình cảm chân thành, biểu hiện trực tiếp nhất của tình đồng chí.

Luận điểm 3: Bức tranh đẹp về tình đồng chí

- Nhiệm vụ gian khổ của người lính:

+ "đêm, rừng hoang, sương muối" -> hoàn cảnh chiến đấu khắc nghiệt

+ Nhiệm vụ của những người lính chiến: đứng gác, phục kích sẵn sàng “chờ giặc tới”

- Hình ảnh đặc biệt: “Đầu súng trăng treo”

+ Gợi tả: hai người lính đứng gác dưới ánh trăng, trăng lặn xuống thấp dần khi trời gần sáng và như treo trên đầu súng.

+ Đặt hai biểu tượng đối lập trong cùng một câu thơ: “súng” tượng trưng cho chiến tranh, hiện thực; “trăng” tượng trưng cho vẻ đẹp hòa bình, lãng mạn.

=> Một biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính: chiến sĩ mà thi sĩ, thấu hiểu hiện thực nhưng vẫn không ngừng hi vọng vào tương lai tươi đẹp.

>>> Tham khảo: Liên hệ mở rộng bài Đồng Chí


Mẫu 3: Luận điểm cảm nhận bài "Đồng chí":

Luận điểm bài đồng chí

Luận điểm 1: Sự hình thành tình đồng chí

- Sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân của những người lính: đều là những nông dân, những người con của vùng quê nghèo khó “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”.

- Từ “đôi người xa lạ”, họ cùng đi lính, chung lí tưởng chiến đấu vì Tổ quốc, “súng bên súng đầu sát bên đầu” sát cánh bên nhau trên chiến trường, chia bùi sẻ ngọt “đêm rét chung chăn” mà thành “đôi tri kỷ”.

- Nghệ thuật: sử dụng hình ảnh gợi tả đặc sắc, thủ pháp sóng đôi.

- Từ “Đồng chí”: cách gọi vừa trang nghiêm vừa thân thuộc, đầy tình cảm, mang hơi thở thời đại mới của cách mạng, kháng chiến. Giọng thơ chùng xuống, lắng đọng, tạo cảm giác thiêng liêng.

Luận điểm 2: Những kỉ niệm, sóng gió cùng trải qua:

- Cảm thông sâu sắc những tâm tư, nỗi niềm của nhau:

+ Vì mục đích chung mà gạt đi niềm riêng tư, để lại sau lưng những gì yêu quý như “ruộng nương”, “gian nhà”, “giếng nước gốc đa” – những hình ảnh đại diện cho quê hương.

+ Dù tư thế ra đi dứt khoát, “mặc kệ” nhưng họ vẫn nhớ quê hương da diết.

- Cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn trên chiến trường:

+ Bệnh sốt rét rừng: “biết từng cơn ớn lạnh”, “run người”, “trán ướt mồ hôi”.

+ Khó khăn thiếu thốn: áo rách vai, quần vá, không giày, chịu đói rét.

-  Nghệ thuật:

+ Liệt kê, tả thực: cụ thể hóa những vất vả trong cuộc sống của người lính những năm kháng chiến chống Pháp, làm nổi bật lên sự sẻ chia, đoàn kết “thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.

+ Tiếp tục sử dụng thủ pháp sóng đôi: “anh” – “tôi” tạo sự song hành, gắn bó giữa những người đồng đội.

Luận điểm 3: Tình đồng chí và khát vọng hòa bình:

-Ba câu cuối kết thúc bài thơ bằng hình ảnh hai người đồng đội đứng gác trong đêm: Cảnh hoang vắng “rừng hoang sương muối” làm nổi bật hình ảnh “đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”: hiên ngang, chủ động, “chờ” không sợ hãi.

- Hình ảnh đặc biệt: “Đầu súng trăng treo”

+ Gợi tả: hai người lính đứng gác dưới ánh trăng, trăng lặn xuống thấp dần khi trời gần sáng và như treo trên đầu súng.

+ Đặt hai biểu tượng đối lập trong cùng một câu thơ: “súng” tượng trưng cho chiến tranh, hiện thực; “trăng” tượng trưng cho vẻ đẹp hòa bình, lãng mạn.

+ Tạo nên một biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính: chiến sĩ mà thi sĩ, thấu hiểu hiện thực nhưng vẫn không ngừng hi vọng vào tương lai tươi đẹp.

- Nghệ thuật: sử dụng hình ảnh tả thực, cặp hình ảnh đối lập.


Mẫu 4: Luận điểm 7 câu thơ đầu bài Đồng chí

Luận điểm 1: Xuất phát điểm của những người đồng chí

- Cùng chung cảnh ngộ, xuất thân:

+ Họ vốn đều là những nông dân, những người con của vùng quê nghèo khó “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”, nhưng vì Tổ quốc đang cần mình nên họ bỏ lại mọi điều gian khổ ở phía sau để lên đường tham gia cuộc chiến đấu.

-> Thành ngữ “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá” được tác giả vận dụng khéo léo, đầy tính biểu đạt khiến người đọc có thể dễ dàng hình dung được khung cảnh của những miền quê nghèo khó, nơi những người lính sinh ra và lớn lên.

+ Hình ảnh “quê hương anh” và “làng tôi” hiện lên với biết bao nỗi gian lao vất vả

-> Cấu trúc sóng đôi, đối ứng: “Quê anh - làng tôi”

-> Sự tương đồng về cảnh ngộ đã trở thành niềm đồng cảm giai cấp, là cơ sở cơ bản nhất để hình thành nên sự thấu cảm cho tình đồng chí, đồng đội của người lính.

Luận điểm 2: Lí tưởng chiến đấu cao cả vì đất nước

- Cùng chung những lí tưởng cao cả chiến đấu vì hòa bình, tự do của dân tộc:

+ Trước khi trở thành những người lính bộ đội cụ Hồ, họ vốn dĩ chỉ là những người nông dân xa lạ, vốn chẳng có đích đến hay điều gì cùng chung nhau cả

+ Khi đất nước cần, họ sẵn sàng khoác lên mình bộ quân phục để tham gia chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Khắp nơi tụ họp về đây, chẳng hẹn một mai sẽ quen nhau mà giờ lại trở thành những người gắn bó với mình nhất trong cả cuộc sống sinh hoạt và chiến đấu

+ Họ cùng chung lí tưởng chiến đấu vì Tổ quốc, “súng bên súng đầu sát bên đầu” sát vai bên nhau trên mọi chiến trường dù cho có biết là sẽ nguy hiểm tới bản thân.

-> Hình ảnh “súng” - “đầu” sóng đôi tượng trưng cho nhiệm vụ chiến đấu và lý tưởng cao đẹp.

-> Điệp từ “súng” và “đầu” như nhấn mạnh tình cảm gắn bó cao đẹp trong chiến đấu của tình đồng chí, đồng đội

Luận điểm 3: Từ chung ý chí, lí tưởng chiến đấu, giờ đây họ trở thành những người đồng hành với nhau trên mọi nẻo đường

+ "Đêm rét chung chăn" : Trong điều kiện kháng chiến khó khăn và thiếu thốn, việc thiếu đi những vật dụng cơ bản của thời chiến là một điều không thể tránh khỏi. Để có thể vượt qua được cái lạnh của mùa đông Việt Bắc, họ không còn lựa chọn nào khác là phải nằm chung với nhau để sống sót.

+ “Tri kỉ”: là từ dùng để chỉ về người bạn thân thiết hiểu rất rõ về ta

-> Sống trong gian nan, vất vả đã họ đã dần gắn kết lại với nhau và trở thành những người bạn tâm giao gắn bó trong cả cuộc sống sinh hoạt và cuộc sống chiến đấu.

-> Từ những người xa lạ, họ gắn bó với nhau và trở thành những người bạn tâm giao, tri kỉ rồi từ đó, tình cảm của họ lại càng trở nên lớn mạnh hơn và đúc kết lại trong hai tiếng "Đồng chí"

+ Từ “Đồng chí”: cách gọi vừa trang nghiêm vừa thân thuộc, đầy tình cảm, mang hơi thở thời đại mới của cách mạng, kháng chiến.

-> Hai tiếng ấy vang lên làm bừng sáng cả bài thơ, là kết tinh của một tình cảm cách mạng cao đẹp: Tình đồng chí.


Sơ đồ tư duy bài Đồng chí dễ hiểu

Luận điểm bài "Đồng chí"Luận điểm 7 câu thơ đầu bài thơ Đồng chí

"Quê hương anh nước mặn, đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.

Súng bên súng, đầu sát bên đầu

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ

Đồng chí! "

- Đoạn thơ cho thấy cơ sở hình thành tình Đồng chí. Họ có chung về hoàn cảnh xuất thân (2 câu đầu)

- Hai câu thơ mở đầu bằng lối cấu trúc song hành, đối xứng như làm hiện lên hai gương mặt người chiến sĩ. Họ như đang tâm sự cùng nhau. Giọng điệu tự nhiên, mộc mạc, đầy thân tình. “Quê anh” và “làng tôi” đều là những vùng đất nghèo, cằn cỗi, xác xơ, là nơi “nước mặn đồng chua” – vùng đồng bằng ven biển, là xứ sở của “đất cày lên sỏi đá” – vùng đồi núi trung du.

- Tác giả đã mượn thành ngữ, tục ngữ để nói về làng quê, nơi chôn nhau cắt rốn thân yêu của những người chiến sĩ. Điều ấy đã làm cho lời thơ mang đậm chất chân quê, dân dã đúng như con người vậy – những chàng trai dân cày chân đất, áo nâu lần đầu mặc áo lính lên đường ra trận! Như vậy, sự đồng cảnh, cùng chung giai cấp chính là cơ sở, là cái gốc hình thành nên tình đồng chí.

- Gợi lên không khí cách mạng của thời đại và cuộc đổi đời vĩ đại của giai cấp nông dân. Lần đầu tiên trong lịch sử họ đứng lên làm chủ đất nước, làm chủ cuộc đời mình.

- Chung về lí tưởng, lòng yêu nước (2 câu tiếp):

+ Từ những miền quê xa lạ, họ nhập ngũ và quen nhau trong quân ngũ.

+ Họ cùng chung một chiến tuyến chống kẻ thù chung.

- Cùng chung nhiệm vụ, chung cuộc đời người lính:

+ “Súng bên súng” → là cách nói hàm súc,giàu hình tượng, đó là những con người cùng chung lí tưởng chiến đấu. Họ cùng nhau ra trận đánh giặc để bảo vệ đất nước, quê hương, giữ gìn nền độc lập, tự do, sự sống còn của dân tộc – “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”.

+ Hình ảnh “đầu sát bên đầu” lại diễn tả sự đồng ý, đồng tâm, đồng lòng của hai con người đó.

+ Và câu thơ “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ” lại là câu thơ ắp đầy kỉ niệm về một thời gian khổ, cùng nhau chia ngọt sẻ bùi “Bát cơm sẻ nửa – Chăn sui đắp cùng”.

⇒ Từ đó hình thành tình đồng chí. Đây là cả một quá trình, từ:

+ “Anh” – “tôi” thành “anh với tôi” rồi “đôi tri kỉ” và “đồng chí”.

+ “Bên”, “sát” thành “chung”

⇒ Từ người xa lạ nhưng cuộc đời người lính với rất nhiều điểm tương đồng đã khiến tình cảm đượm dần lên để trở thành tình đồng chí. Nói về quá trình hình thành tình đồng chí: Xa lạ → Cùng chung mục đích → Tri kỉ → Đồng chí.

- Khép lại đoạn thơ chỉ vẻn vẹn 2 từ “Đồng chí!” đứng tách riêng thể hiện một cảm xúc dồn nén, chân thành và gợi sự thiêng liêng, sâu nặng của tình đồng chí.

-------------------------

Trên đây Toploigiai đã mang tới cho các bạn những mẫu Luận điểm bài "Đồng chí". Hi vọng những kiến thức chúng tôi cung cấp sẽ giúp các bạn học tập tốt hơn. Mời các bạn đến với câu hỏi tiếp theo.

icon-date
Xuất bản : 16/10/2022 - Cập nhật : 20/04/2024