logo

Liti là kim loại hay phi kim

Đáp án chi tiết, giải thích dễ hiểu nhất cho câu hỏi “Liti là kim loại hay phi kim” cùng với kiến thức tham khảo là tài liệu cực hay và bổ ích giúp các bạn học sinh ôn tập và tích luỹ thêm kiến thức bộ môn Hóa học. 


Trả lời câu hỏi: Liti là kim loại hay phi kim

- Liti là một kim loại kiềm được phát hiện bởi Johann Arfvedson năm 1817. Arfvedson tìm thấy nguyên tố mới trong khoáng chất spodumen và lepidolit trong quặng petalit.

- Liti là kim loại kiềm có tính khử rất mạnh.

Cùng Top lời giải trang bị thêm nhiều kiến thức bổ ích cho mình thông qua bài tìm hiểu về Liti (Li) dưới đây nhé.


Kiến thức mở rộng về Liti (Li)


1. Liti (Li) là gì?

- Liti (tiếng Latinh: Lithium) là tên một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Li và số nguyên tử bằng 3. Ở điều kiện chuẩn, Liti là một kim loại sáng và nhẹ nhất, có khối lượng riêng lớn hơn một nửa của nước một chút. Giống như các kim loại kiềm khác, Liti phản ứng dễ dàng với không khí, nước và không có trong tự nhiên ở dạng đơn chất vì tính hoạt động hóa học cao, tuy nhiên nó có tính hoạt động hóa học thấp hơn một chút so với kim loại giống như nó là natri. Khi cho nó vào trong ngọn lửa, kim loại này phát ra ánh sáng màu đỏ thắm, nhưng khi nó cháy mạnh thì ngọn lửa đổi sang màu trắng chói. Liti là kim loại có hóa trị +1.

- Về lịch sử hình thành, Liti (tiếng Hy Lạp: lithos, có nghĩa là “đá”) được phát hiện bởi Johann Arfvedson năm 1817. Arfvedson tìm thấy nguyên tố mới trong khoáng chất spodumen và lepidolit trong quặng petalit, LiAl(Si2O5)2, ông đã tiến hành phân tích trên đảo Utö ở Thụy Điển. Năm 1818 Christian Gmelin là người đầu tiên quan sát thấy các muối liti có màu đỏ tươi trong lửa. Cả hai người đã cố gắng nhưng thất bại trong việc cô lập nguyên tố từ muối của nó. Nguyên tố này không được cô lập cho đến tận William Thomas Brande và Sir Humphrey Davy, khi các ông sử dụng phương pháp điện phân trên ôxít liti. Việc sản xuất thương mại của liti kim loại đạt được vào năm 1923 bởi công ty Đức Metallgesellschaft AG bằng cách điện phân clorua liti và clorua kali nóng chảy. Nó được đặt tên là liti vì nó được phát hiện ra từ các khoáng vật trong khi các kim loại kiềm khác đã được phát hiện ra từ các cơ quan của thực vật.


2. Các tính chất vật lí

- Số nguyên tử (số proton trong hạt nhân): 3

- Kí hiệu nguyên tử: Li

- Trọng lượng nguyên tử (khối lượng trung bình của nguyên tử): 6,941

- Tỉ trọng: 0,534 g/cm3

- Pha ở nhiệt độ phòng: Rắn

- Điểm nóng chảy: 180,5 độ Celsius

- Điểm sôi: 1342 độ Celsius

- Số lượng đồng vị (các nguyên tử của cùng một nguyên tố nhưng có số lượng neutron khác nhau): 10; 2 đồng vị bền

- Các đồng vị thông dụng nhất: Li-7 (92,41% hàm lượng tự nhiên), Li-6 (7,59% hàm lượng tự nhiên)


3. Tính chất hóa học của Liti

- Liti có tính khử rất mạnh.

+ Tác dụng với phi kim

Ví dụ: 

4Li + O2 → 2Li2O

2Li + Cl2 → 2LiCl

- Khi đốt trong không khí hay trong oxi, Liti cháy tạo thành các oxit (oxit thường, peoxit và supeoxit) và cho ngọn lửa có màu đỏ đặc trưng.

+ Tác dụng với axit

- Liti dễ dàng khử ion H+ (hay H3O+) trong dung dịch axit loãng (HCl, H2SO4 loãng...) thành hidro tự do.

Ví dụ: 

2Li + 2HCl → 2LiCl + H2

2Li + H2SO4 → Li2SO4 + H2

+ Tác dụng với nước

- Li tác dụng chậm với nước tạo thành dung dịch kiềm và giải phóng khí hidro.

2Li + 2H2O → 2LiOH + H2

+ Tác dụng với hidro

- Liti tác dụng với hidro ở áp suất khá lớn và nhiệt độ khoảng 350 – 400oC tạo thành Liti hidrua.

2Li (lỏng) + H2 (khí) → 2LiH (rắn)


4. Điều chế

 -  Liti được điều chế bằng phương pháp điện phân hỗn hợp clorua liti và kali nóng chảy.

Phương trình điện phân: 2LiCl    2Li + Cl2

icon-date
Xuất bản : 28/03/2022 - Cập nhật : 09/06/2022