Câu hỏi: Interest payment là gì?
Trả lời:
Interest payment có thể được hiểu là trả lãi _ một khoản thanh toán được xác định bởi lãi suất trên một tài khoản. Thuật ngữ Interest payment là một thuật ngữ vẫn thường được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh.
Trong lĩnh vực kinh doanh, khái niệm interest payment thường xuyên nhắc tới. Nếu không chuyên, bạn sẽ khó có thể biết được interest payment là gì? Nhưng nó lại thật sự rất cần thiết cho cuộc sống của bạn, đặc biệt là trong các hoạt động kinh doanh.
Để hiểu được tầm quan trọng của interest payment, hãy cùng Top lời giải đi tìm hiểu nhé!
Interest payment có nghĩa là trả lãi.
Lãi hay tiền lãi được hiểu là một khoản phí mà chúng ta phải trả cho một khoản vay tài sản cho chủ sở hữu như một hình thức bồi thường cho việc sử dụng của tài sản đó. Phổ biến nhất là giá phải trả cho việc sử dụng tiền vay hoặc tiền thu được của khoản tiền gửi. Tiền lãi được tính trên giá trị của tài sản trong cùng một cách thức như trên tiền
Chính vì vậy, interest payment có nghĩa là một người đi vay một khoản thanh toán lãi là tỷ lệ được tính cho việc cho vay tiền. Hoặc là một nhà đầu tư, các khoản thanh toán lãi là sự thể hiện thu nhập trên các tài khoản tiền mặt hoặc chứng khoán có lãi suất cố định hay biến đổi.
*Thuật ngữ liên quan
Một số thuật ngữ có liên quan đến interest payment mà các nhà kinh doanh vẫn thường xuyên sử dụng: Interest-free credit, core banking…
Từ việc tìm hiểu khái niệm interest payment đã đặt ra cho chúng ta một vấn đề cần phải đào sâu tìm hiểu. Đó chính là về lãi suất.
Nhiều người vẫn hiểu lãi suất là mức lãi suất sinh ra khi thanh toán chậm khoản dư nợ tử tháng liền trước đó mà người chủ thẻ sẽ phải chịu.
Nhưng thực chất, lãi suất là một loại giá cả đặc biệt, là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một đơn vị thời gian (1 tháng hoặc 1 năm). Nó được hình thành trên cơ sở giá trị sử dụng chứ không phải trên cơ sở giá trị. Giá trị sử dụng mà Top tài liệu đề cập ở đây là khả năng mang lại lợi nhuận cho người đi vay khi sử dụng vốn vay trong hoạt động kinh doanh hoặc mức độ thoả mãn một hoặc một số nhu cầu nào đó của người đi vay. Điểm đặc biệt là lãi suất không được biểu diễn dưới dạng số tuyệt đối mà dưới dạng tỷ lệ phần trăm. Lãi suất cũng được xem là khoản sinh lời mà người chủ sở hữu thu được từ khoản vốn cho vay.
Căn cứ giá trị thực của khoản vay, người ta chia lãi suất thành 2 loại:
+ Lãi suất danh nghĩa: được tính theo giá trị danh nghĩa, ngoại trừ và không bao hàm chỉ số tác động của lạm phát.
+ Lãi suất thực tế: được điều chỉnh từ lãi suất danh nghĩa, và những tác động của lạm phát thời điểm đó.
Nếu chúng ta căn cứ loại tiền cho vay, lãi suất được chia thành các loại như sau:
+ Lãi suất nội tệ: lãi suất cho vay và đi vay đồng nội tệ.
+ Lãi suất ngoại tệ: lãi suất cho vay và đi vay đồng ngoại tệ.
– Căn cứ nguồn tín dụng trong nước hay quốc tế
+ Lãi suất quốc gia (lãi suất trong nước): tiền đề cho mọi hình thức cho vay tín dụng trong nước.
+ Lãi suất quốc tế: áp dụng với các hợp đồng tín dụng quốc tế
Việc hiểu rõ bản chất của thẻ tín dụng sẽ giúp cho bạn có thể dễ dàng tránh khỏi việc bị tính lãi suất. Điều này hoàn toàn có thể giúp các nhà kinh doanh giảm bợt các áp lực kinh tế. làm ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của mình.