logo

Giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 7: Khối óc và bàn tay

Giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 7: Khối óc và bàn tay ngắn gọn, hay nhất. Trả lời câu hỏi: Ôn tập giữa học kì I (SGK trang 80, 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91, 92, 93) bộ sách mới Cánh diều.


Chia sẻ và đọc: Ông Trạng giỏi tính toán trang 80, 81, 82 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

Phần I: Chia sẻ: 

Trả lời câu hỏi trang 80 SGK Tiếng Việt 3

Câu 1: Hãy nói tên một số đồ vật trong góc học tập dưới đây: 

Trả lời câu hỏi Bài 7: Khối óc và bàn tay Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Cánh diều

Lời giải:

Những đồ vật có trong hình là: Bàn học, hế, tủ sách, máy tính, bút, thước, đèn, gấu bông, sách vở, dép, thùng rác... 

Câu 2: Mỗi đồ vật trên có tác dụng gì?

Mẫu: Quyển sách cho em nhiều kiến thức. 

Lời giải:

- Gấu bông là đồ chơi của em.

- Máy tính là công cụ giúp em tìm hiểu nhiều kiến thức, giúp em giải trí sau giờ học căng thẳng.

- Bàn ghế giúp em có chỗ ngồi thoải mái để học bài.

- Đèn học giúp em có đủ ánh sáng để học bài.

- Đồ dùng học tập giúp em học bài dễ dàng hơn. 

- Tủ sách là nơi em cất sách vở cho gọn gàng

Câu 3: Theo em, ai đã làm ra (sáng tạo ra) những đồ vật ấy? 

Lời giải:

Những đồ vật ấy do các kĩ sư công nghệ, kiến trúc sư, giáo sư, các nhà khoa học, bác thơ mộc, người công nhân làm ra, sáng tạo ra. 

Phần II: Bài đọc:

Ông Trạng giỏi tính toán

Lương Thế Vinh đỗ Trạng nguyên năm 21 tuổi. Ông được mọi người nể phục vì vừa học rộng vừa có nhiều sáng kiến trong đời sống.

Có lần, sứ thần Trung Hoa thử tài Lương Thế Vinh, nhờ ông cân giúp một con voi. Lương Thế Vinh sai lính dắt voi xuống thuyền, đánh dấu mức chìm của thuyền. Sau đó, ông cho voi lên bờ và xếp đá vào thuyền. Khi thuyền chìm đến mức đã đánh dấu, ông sai cân chỗ đá ấy và biết voi nặng bao nhiêu. 

Trả lời câu hỏi Bài 7: Khối óc và bàn tay Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Cánh diều (ảnh 2)

Sứ thần lại xé một trang sách mỏng, nhờ ông đo xem nó dày bao nhiêu. Ông lấy thước đo cuốn sách, rồi tính ra ngay độ dày của mỗi trang sách. Sứ thần hết sức khâm phục tài trí của Trạng nguyên nước Việt.

Lương Thế Vinh đã tìm ra nhiều quy tắc tính toán, viết thành một cuốn sách. Mỗi quy tắc tính toán đều được ông tóm tắt bằng một bài thơ cho dễ nhớ. Đó là cuốn sách toán đầu tiên ở Việt Nam. Sách của ông được dạy trong nhà trường gần 400 năm. Ông cũng là người Việt Nam đầu tiên làm ra bàn tính. Bàn tính lúc đầu làm bằng đất, về sau làm bằng gỗ và trúc, sơn nhiều màu, rất dễ sử dụng. 

Theo sách Kể chuyện thần đồng Việt Nam

Phần III: Đọc hiểu:

Trả lời câu hỏi trang 81 SGK Tiếng Việt 3

Câu 1: Qua đoạn 1, em biết gì về ông Lương Thế Vinh? 

Lời giải:

Qua đoạn 1, em biết ông Lương Thế Vinh đỗ Trạng nguyên năm 21 tuổi. Ông được mọi người nể phục vì vừa học rộng vừa có nhiều sáng kiến trong đời sống. 

Câu 2: Ông Lương Thế Vinh làm cách nào để cân voi? 

Lời giải:

Ông Lương Thế Vinh cân voi bằng cách sai lính dắt voi xuống thuyền, đánh dấu mức chìm của thuyền. Sau đó, ông cho voi lên bờ và xếp đá vào thuyền. Khi thuyền chìm đến mức đã đánh dấu, ông sai cân chỗ đá ấy và biết voi nặng bao nhiêu.  

Câu 3: Ông Lương Thế Vinh làm cách nào để biết một trang sách dày bao nhiêu? 

Lời giải:

Ông Lương Thế Vinh Ông lấy thước đo cuốn sách, rồi tính ra ngay độ dày của mỗi trang sách.  

Câu 4: Đọc đoạn 4 và nêu những đóng góp của ông Lương Thế Vinh. 

Lời giải:

Lương Thế Vinh đã tìm ra nhiều quy tắc tính toán, viết thành một cuốn sách. Mỗi quy tắc tính toán đều được ông tóm tắt bằng một bài thơ cho dễ nhớ. Đó là cuốn sách toán đầu tiên ở Việt Nam. Sách của ông được dạy trong nhà trường gần 400 năm. Ông cũng là người Việt Nam đầu tiên làm ra bàn tính. Bàn tính lúc đầu làm bằng đất, về sau làm bằng gỗ và trúc, sơn nhiều màu, rất dễ sử dụng. 

Phần IV: Luyện tập:

Trả lời câu hỏi trang 82 SGK Tiếng Việt 3

Câu 1: Những từ nào dưới đây có nghĩa trái ngược nhau? Ghép đúng: 

Trả lời câu hỏi Bài 7: Khối óc và bàn tay Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Cánh diều (ảnh 3)

Lời giải:

a – 4, b – 1, c – 2, d – 3.  

Câu 2: Tìm trong mỗi câu sau một cặp từ có nghĩa trái ngược nhau:

a) Lương Thế Vinh sai lính dắt voi xuống thuyền, sau đó, ông cho voi lên bờ.

b) Sứ thần lại xé một trang sách mỏng, nhờ ông đo xem nó dày bao nhiêu. 

Lời giải:

Cặp từ có nghĩa trái ngược nhau là:

a) Lương Thế Vinh sai lính dắt voi xuống thuyền, sau đó, ông cho voi lên bờ.

b) Sứ thần lại xé một trang sách mỏng, nhờ ông đo xem nó dày bao nhiêu. 


Tự đọc sách báo: Đọc sách báo về hoạt động sáng tạo trang 82 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

Trả lời câu hỏi trang 82 SGK Tiếng Việt 3

Câu 1:

Tìm đọc thêm ở nhà: 

- 2 câu chuyện (hoặc 1 bài thơ, 1 câu chuyện) về hoạt động sáng tạo.

- 1 bài văn miêu tả hoặc cung cấp thông tin về hoạt động sáng tạo.

Lời giải:

- 2 câu chuyện (hoặc 1 bài thơ, 1 câu chuyện) về hoạt động sáng tạo.

+ Câu chuyện 1:

Ê-đi-xơn là một nhà bác học nổi tiếng người Mĩ. Khi ông chế ra đèn điện, người từ khắp nơi ùn ùn kéo đến xem. Có một bà cụ phải đi bộ mười hai cây số. Đến nơi, cụ mỏi quá, ngồi xuống vệ đường bóp chân, đấm lưng thùm thụp.

Lúc ấy, Ê-đi-xơn chợt đi qua. Ông dừng lại hỏi chuyện. Bà cụ nói: 

- Già đã phải đi bộ gần ba giờ đồng hồ để được nhìn tận mắt cái đèn điện. Giá ông Ê-đi-xơn làm được cái xe chở người già đi nơi này nơi khác có phải may mắn hơn cho già không?

- Thưa cụ, tôi tưởng vẫn có xe ngựa chở khách chứ?

- Đi xe ấy thì ốm mất. Già chỉ muốn có một thứ xe không cần ngựa kéo mà lại thật êm.

Nghe bà cụ nói vậy, bỗng một ý nghĩ lóe lên trong đầu Ê-đi-xơn. Ông reo lên:

- Cụ ơi! Tôi là Ê-đi-xơn đây. Nhờ cụ mà tôi nảy ra ý định làm một cái xe chạy bằng dòng điện đấy.

Bà cụ vô cùng ngạc nhiên khi thấy nhà bác học cũng bình thường như mọi người khác. Lúc chia tay, Ê-đi-xơn bảo:

- Tôi sẽ mời cụ đi chuyến xe điện đầu tiên.

- Thế nào già cũng đến... Nhưng ông phải làm nhanh lên nhé, kẻo tuổi già chẳng còn được bao lâu đâu.

Từ lần gặp bà cụ, Ê-đi-xơn miệt mài với công việc chế tạo xe điện và đã thành công.

Hôm chạy thử xe điện, người ta xếp hàng dài để mua vé. Ê-đi-xơn mời bà cụ dạo nọ đi chuyến đầu tiên. Đến ga, ông bảo:

- Tôi giữ đúng lời hứa với cụ rồi nhé!

Bà cụ cười móm mém:

- Cảm ơn ông. Giờ thì già có thể đi chơi cả ngày với chiếc xe này rồi!

+ Câu chuyện 2:

Isaac Newton sinh ra trong gia đình nông dân ở Anh. Theo sách "Kể chuyện danh nhân thế giới", cậu bé này mồ côi cha từ khi còn trong bụng mẹ và được sinh ra yếu ớt, quặt quẹo đến nỗi người ta tin rằng cậu không thể sống được. Năm lên 3 tuổi, Newton phải sống với bà ngoại khi mẹ đi lấy chồng khác.

Cuộc sống quạnh hiu cùng bà trong ngôi nhà bằng đá xám khiến Newton, với bản tính thầm lặng vốn có, càng trở nên lặng lẽ hơn và già trước tuổi.

Từ nhỏ, Newton đã thích thú với các môn thủ công và tỏ ra là người rất khéo tay. Cậu thường dành tiền bà ngoại cho để mua dùi, đục, búa rồi suốt ngày loay hoay làm đồ chơi.

Năm 12 tuổi, Newton vào học trường trung học Granham. Vốn người yếu ớt, cậu thường bị bạn bè bắt nạt, có lần còn bị đấm vào bụng đến ngất đi. Newton đã quyết tâm trả thù bằng cách học thật giỏi để đứng đầu lớp. Từ đó, cậu bé trở thành học sinh xuất sắc, được các bạn mến phục.

Năm 17 tuổi, Newton tốt nghiệp trung học. Năm 1665, ông tốt nghiệp xuất sắc Đại học Cambridge, được giữ lại làm giảng viên quang học và hướng dẫn thực nghiệm tại trường.

Thời gian này, nạn dịch hạch xảy ra ở London, Newton phải về lánh nạn ở quê nhà Woolsthorpe 2 năm. Đây chính là quảng thời gian ông làm việc cật lực, thực hiện những dự định nung nấu suốt những năm học đại học và cho ra đời nhiều phát kiến quan trọng với loài người.

Khi trường Cambridge hoạt động trở lại, ông lại được mời làm giảng viên. Ông vừa làm công tác giảng dạy, vừa nghiên cứu và phát minh ra kính viễn vọng phản xạ, cung cấp cho các nhà thiên văn công cụ quan sát bầu trời tốt hơn hẳn. Đến năm 1672, ông được bầu vào Hội đồng Khoa học Hoàng gia và trở thành chủ tịch hội đồng năm 58 tuổi.

Từ năm 1684 đến 1688, ông hoàn thành tác phẩm "Những nguyên lý toán học của triết học", tổng kết những thành tựu khoa học tự nhiên ở thế kỷ 17. Tác phẩm được xem là cuốn từ điển bách khoa của vật lý và toán học, tạo nền tảng quan trọng nhất cho vật lý của mọi thời đại, giúp tiếng tăm của ông vang danh trên toàn thế giới.

Sở dĩ Newton đạt được những thành tựu rực rỡ đó là nhờ ông có niềm say mê với khoa học, khả năng tập trung cao độ vào các nghiên cứu của ông. Khi làm việc, ông thường quên hết mọi việc xung quanh.

Có lần, Newton mời bạn đến nhà ăn cơm nhưng ông mải làm việc trong phòng thí nghiệm, biết tính Newton, bạn ông ăn trước. Mãi sau ông mới bước ra khỏi phòng, mồ hôi nhễ nhại, vội vàng xin lỗi bạn và đi tới bàn ăn. Nhìn thấy bát đũa trong mâm, ông vò đầu cười nói: "Ôi, thì ra tôi ăn rồi, vậy mà cứ tưởng là mình chưa ăn".

Một lần khác, đang luộc trứng, đầu ông chợt nghĩ tới khoa học, thế là quên luôn việc mình đang làm, tiện tay thả chiếc đồng hồ của mình vào nồi luộc trứng mà không hề hay biết.

- 1 bài văn miêu tả hoặc cung cấp thông tin về hoạt động sáng tạo:

Viện nghiên cứu của ông Lương Định Của bất ngờ nhận được một món quà do một người bạn của ông gửi tặng. Đó là mười hạt giống lúa quý. Đang lúc trời rét đậm kéo dài, ông Của chia mười hạt giống ra làm hai. Một nửa gieo ở phòng thí nghiệm, còn một nửa ông đem về, dùng nước ấm để ngâm, rồi gói vào khăn. Tối tối, ông ủ vào trong người để nhờ nhiệt độ cơ thể giúp hạt giống nảy mầm. Quả nhiên sau đợt rét, chỉ có năm hạt giống ủ trong người là nảy mầm xanh tốt. Ông là một nhà khoa học đã tạo ra được nhiều giống lúa quý cho nền nông nghiệp Việt Nam.

Câu 2:

Viết vào phiếu đọc sách:

- Tên bài đọc và một số nội dung chính (nhân vật hoặc sự việc, hình ảnh, câu văn câu thơ em thích).

- Cảm nghĩ của em. 

Lời giải:

Em thích câu chuyện 1 bên trên. Nội dung chính kể về lời than của bà già với Ê-đi-xơn khi phải đi quãng đường thật xa để nhìn được bóng đèn điện. Chính lời than vãn của bà đã khiến Ê-đi-xơn nảy ra ý tưởng về xe điện và góp phần làm lên bước ngoặt lịch sử của khoa học thế giới.


Viết: Ôn chữ viết hoa: I, K trang 82 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

Trả lời câu hỏi trang 82 SGK Tiếng Việt 3

1. Viết tên riêng: Ông Ích Khiêm

2. Viết câu:

Khi đói cùng chung một dạ.

Khi rét cùng chung một lòng. 

Tục ngữ Mường

Lời giải

Em thực hiện viết bài vào vở.

Chú ý:

- Viết đúng chính tả.

- Viết hoa các chữ cái đầu dòng, viết hoa tên riêng.


Nói và nghe: Chiếc gương trang 83, 84 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

Trả lời câu hỏi trang 83 SGK Tiếng Việt 3

Câu 1:

CHIẾC GƯƠNG

Theo sách Ê-đi-xơn (2000)

Nghe và kể lại câu chuyện: 

Trả lời câu hỏi Bài 7: Khối óc và bàn tay Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Cánh diều (ảnh 4)

 

Trả lời câu hỏi Bài 7: Khối óc và bàn tay Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Cánh diều (ảnh 5)

 

Trả lời câu hỏi Bài 7: Khối óc và bàn tay Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Cánh diều (ảnh 6)

Lời giải:

Hôm đó, Ê-đi-xơn vừa đi ra ga thì mẹ ở nhà nổi cơn đau bụng dữ dội. Bố còn bận đi làm. Chị Ta-ni-a vừa ở nhà bạn về, vội chạy đến hỏi:

– Mẹ làm sao thế?

Bà thều thào:

– Đi gọi em và mời bác sĩ Pen-de lại đây ngay cho mẹ.

Chị Ta-ni-a vội đi tìm em ở ngoài ga. Nghe tin mẹ đau, Ê-đi-xơn chạy mời bác sĩ. May mắn, bác sĩ đang ở nhà. Ông đến ngay. Chị Tania chạy tiếp đi tìm bố.

Bác sĩ Pen-de khám bệnh cho bà mẹ và biết là bà đau ruột thừa. Phải mổ ngay, chờ đến sáng thì muộn quá. Trời cứ tối dần, mà dưới ánh sáng đèn dầu thì làm sau mổ được. Bác sĩ đi đi lại lại trong phòng, chưa biết tìm cách nào để kịp cứu người bệnh.

Trong khi đó, Ê-đi-xơn ngồi trên giường bóp trán cho mẹ. Bà mẹ đau quá, có lúc ngất đi.

– Thưa bác sĩ, không mổ ngay thì có làm sao không ạ?

Bác sĩ im lặng.

– Thế, sao bác sĩ không mổ ngay đi!

– Không được cháu ạ. Đèn dầu tù mù thế này thì mổ làm sao được!

– Thắp tất cả đèn dầu lên có được không ạ?

– Không được, mổ như thế thì nguy hiểm lắm. Có đủ ánh sáng, chắc chắn bác mổ được ngay.

Thất vọng, Ê-đi-xơn ôm đầu suy nghĩ, niềm thương mẹ day dứt trong lòng. Đột nhiên, cậu bé nhìn thấy ánh đèn phản chiếu từ mảnh sắt tây trên tủ. Ánh đèn chiếu trông có vẻ sáng trong hơn. Một tia sáng lóe lên trong đầu óc cậu bé:

– Sao ta không mượn tấm gương lớn ở hiệu tạp hóa về và cho phản chiếu lại thật nhiều ánh đèn? Chắc chắn là sẽ sáng hơn nhiều.

Nghĩ sao làm vậy, Ê-đi-xơn chạy ngay đến hiệu tạp hóa, vác tấm gương lớn về. Một lát, tất cả đèn dầu trong nhà được thắp lên và đặt trước gương. Xong xuôi, cậu sang phòng mẹ. Bác sĩ đang ngồi đó, lo lắng. Cậu nói, giọng đầy tự hào:

– Thưa bác sĩ! Đã có đủ ánh sáng rồi đấy. Mời bác sĩ sang xem!

Bác sĩ sang phòng bên xem. Mừng quá, nét mặt ông rạng rỡ hẳn lên:

– Cháu làm thế nào mà được như vậy đấy, hỡi cậu bé thông minh! Bây giờ thì bác sẽ bắt đầu!

Rạng sáng thì mổ xong. Bà mẹ thoát khỏi tay thần chết. Ê-đi-xơn đã cứu được mẹ nhờ sáng kiến của mình.

Hồi đó, Ê-đi-xơn đang học Tiểu học. Lớn lên, Ê-đi-xơn vừa đi làm thuê vừa đọc sách và tìm tòi thí nghiệm. Nhờ lòng quyết tâm học tập, về sau, ông trở thành nhà bác học nổi tiếng thế giới, đã phát minh ra đèn điện, tàu điện, máy chiếu bóng, máy ghi âm, v.v… mà hiện nay loài người đang dùng.

Câu 2:

Trao đổi: Nói một ý tưởng sáng tạo của em.

Gợi ý:

- Sáng tạo một đồ dùng học tập.

- Sáng tạo một đồ chơi.

- Sáng tạo một loại máy.

- Sáng tạo một ngôi nhà thông minh. 

Lời giải:

- Em sáng tạo ra một chiếc hộp dựng bút kết hợp thước kẻ, thùng phân loại rác.


Đọc: Cái cầu trang 84, 85 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

Phần I: Bài đọc:

Cái cầu

(Trích)

Cha gửi cho con chiếc ảnh cái cầu

Cha vừa bắc xong qua dòng sông sâu

Xe lửa sắp qua, thư cha nói thế

Con cho mẹ xem – cho xem hơi lâu.

 

Những cái cầu ơi, yêu sao yêu ghê

Nhện qua chum nước bắc cầu tơ nhỏ

Con sáo sang sông bắc cầu ngọn gió

Con kiến qua ngòi bắc cầu lá tre.

 

Yêu hơn, cả cái cầu ao mẹ thường đãi đỗ

Là cái cầu này ảnh chụp xa xa

Mẹ bảo: cầu Hàm Rồng sông Mã

Con cứ gọi: cái cầu của cha. 

PHẠM TIẾN DUẬT

Trả lời câu hỏi Bài 7: Khối óc và bàn tay Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Cánh diều (ảnh 7)

Phần II: Đọc hiểu:

Trả lời câu hỏi trang 85 SGK Tiếng Việt 3

Câu 1: Người cha trong bài thơ làm nghề gì? 

Lời giải:

Người cha trong bài thơ làm nghề xây dựng cầu (kĩ sư cầu đường).   

Câu 2: Bức ảnh cha gửi đã gợi cho bạn nhỏ nghĩ đến những chiếc cầu nào? 

Lời giải:

Từ bức ảnh cha gửi, bạn nhỏ nghĩ đến nhiều cây cầu khác như: chiếc cầu bằng tơ do nhện bắc qua chum nước, chiếc cầu ngọn gió của chim sáo bắc qua sông, chiếc cầu lá tre do con kiến bắc qua ngòi, chiếc cầu ao mẹ thường đãi đỗ. 

Câu 3: Những câu thơ nào cho thấy bạn nhỏ rất yêu chiếc cầu cha làm? 

Lời giải:

Những câu thơ cho thấy bạn nhỏ rất yêu chiếc cầu cha làm:

+ Yêu hơn, cả cái cầu ao mẹ thường đãi đỗ

+ Là cái cầu này ảnh chụp xa xa 

Câu 4: Câu thơ nào cho thấy bạn nhỏ rất tự hào về cha?

- Học thuộc lòng 2 khổ thơ cuối. 

Lời giải:

Câu thơ cho thấy bạn nhỏ rất tự hào về cha:

“Mẹ bảo: cầu Hàm Rồng sông Mã

Con cứ gọi: cái cầu của cha.”

Phần III: Luyện tập:

Trả lời câu hỏi trang 85 SGK Tiếng Việt 3

Câu 1: Xếp các từ dưới đây thành các cặp từ có nghĩa trái ngược nhau: 

Trả lời câu hỏi Bài 7: Khối óc và bàn tay Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Cánh diều (ảnh 8)

Lời giải:

a – 2, b – 3, c – 4, d – 1.  

Câu 2: Đặt câu với một từ trong bài tập trên.  

Lời giải:

Nhà em ở xa nhà ông bà nội nhưng gần nhà ông bà ngoại


Viết: Tả đồ vật trang 85, 86 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

Trả lời câu hỏi trang 85 SGK Tiếng Việt 3

Nói với bạn về một đồ dùng trong nhà (hoặc đồ dùng học tập). 

Trả lời câu hỏi Bài 7: Khối óc và bàn tay Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Cánh diều (ảnh 9)

Lời giải:

- Đó là một cây bút mực

- Đặc điểm và lợi ích: Bút dài khoảng 16 xăng-ti-mét, với lớp vỏ bên ngoài là nhựa màu trắng. Bên trong là phần ruột bút có mực màu đen, khi viết rất đẹp. Người ta đã thiết kế phần nắp đậy phía trên, giúp bảo vệ ngòi bút không bị hỏng hay viết nhầm lên cặp. Nhờ chiếc bút, em viết chữ ngày càng đẹp hơn

Trả lời câu hỏi trang 86 SGK Tiếng Việt 3

Dựa vào những điều vừa nói, hãy viết đoạn văn về một đồ dùng trong (hoặc đồ dùng học tập).  

Lời giải:

Bài tham khảo 1:

Chiếc bàn học này là món quà mà bố mẹ đã tặng em năm học lớp một. Nó được làm bằng gỗ. Mặt bàn được phun một lớp sơn bóng màu trắng ngà. Bề mặt chiếc bàn là một hình chữ nhật có chiều dài 120cm và chiều rộng là 60cm. Bên dưới được thiết kế làm ba ngăn kéo có độ rộng vừa phải để đủ em đựng ít sách và vở cộng thêm đồ dùng học tập hàng ngày từ đó làm cho chiếc bàn học của em trở lên ngăn nắp hơn. Em rất yêu quý chiếc bàn này.

Bài tham khảo 2:

Sinh nhật năm nay, bố tặng em một chiếc xe đạp nhỏ. Bên ngoài chiếc xe được sơn màu hồng. Phía trước có một chiếc giỏ nhỏ để đựng đồ. Các bộ phận như bàn đạp, yên xe, tay lái đều có màu đen. Xe có hai bánh xe hình tròn. Ở giữa bánh xe là các nan hoa bằng thép rất chắc chắn. Lốp xe bằng cao su bền và đẹp. Mỗi lần xe chuyển động, những bánh xe lăn quay đều quay đều trông thật vui mắt. Em rất thích chiếc xe đạp này.

lớn hơn nhiều, có thể trữ rất nhiều thứ khác như trứng, sữa, hoa quả, rau dưa… Nhờ chiếc tủ lạnh mà đồ ăn có thể cất lâu mà không bị hỏng. Thật là tuyệt vời! 


Đọc: Người trí thức yêu nước trang 86, 87 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

Phần I: Bài đọc: 

Người trí thức yêu nước

Trả lời câu hỏi Bài 7: Khối óc và bàn tay Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Cánh diều (ảnh 10)

Năm 1949, bác sĩ Đặng Văn Ngữ rời Nhật Bản về nước tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp. Để tránh bị địch phát hiện, ông phải vòng từ Nhật Bản qua Thái Lan, sang Lào, về Nghệ An, rồi từ Nghệ An lên chiến khu Việt Bắc. Dù băng qua rừng rậm hay suối sâu, lúc nào ông cũng giữ bên mình chiếc va li đựng nấm pê-ni-xi-lin mà ông gây được từ bên Nhật. Nhờ va li nấm này, ông đã chế được “nước lọc pê-ni-xi-lin” chữa thương cho binh.

Năm 1967, lúc đã gần 60 tuổi, ông lại lên đường ra mặt trận chống Mỹ cứu nước. Ở chiến trường, bệnh sốt rét hoành hành, đồng bào và chiến sĩ cần có ông. Sau nhiều ngày khổ công nghiên cứu, ông chế ra thuốc chống sốt rét và tự tiêm thử vào cơ thể mình những liều thuộc đầu tiên. Thuốc sản xuất ra, bước đầu có hiệu quả cao. Những giữa lúc ấy, một trận bom của địch đã cướp đi người trí thức yêu nước và tận tụy của chúng ta.

 Theo ĐỨC HOÀI

Trả lời câu hỏi Bài 7: Khối óc và bàn tay Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Cánh diều (ảnh 11)

Phần II: Đọc hiểu:

Trả lời câu hỏi trang 87 SGK Tiếng Việt 3

Câu 1: Để về nước tham gia kháng chiến, bác sĩ Đặng Văn Ngữ phải đi đường vòng như thế nào? 

Lời giải:

Để về nước tham gia kháng chiến, bác sĩ Đặng Văn Ngữ phải vòng từ Nhật Bản qua Thái Lan, sang Lào, về Nghệ An, rồi từ Nghệ An lên chiến khu Việt Bắc. 

Câu 2: Va li nấm pê-ni-xi-lin được ông mang về quý giá như thế nào? 

Lời giải:

Va li nấm pê-ni-xi-lin được ông mang rất về quý giá. Nhờ va li nấm này, ông đã chế được “nước lọc pê-ni-xi-lin” chữa thương cho binh. 

Câu 3: Chi tiết ông tự tiêm thử liều thuốc đầu tiên vào cơ thể mình nói lên điều gì? 

Lời giải:

Chi tiết ông tự tiêm thử liều thuốc đầu tiên vào cơ thể mình nói lên rằng ông rất dũng cảm và biết hy sinh bản thân vì người khác.  

Câu 4: Bác sĩ Đặng Văn Ngữ đã có những đóng góp gì cho hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ? 

Lời giải:

Những đóng góp rất đáng quý của bác sĩ Đặng Văn Ngữ trong hai cuộc kháng chiến là:

- Gây được nấm pê-ni-xi-lin để làm ra thuốc chữa trị cho thương binh.

- Chế tạo thành công thuốc chống sốt rét đổ giúp cho đồng bào và chiến sĩ phòng bệnh và chữa bệnh.

- Ông đã hi sinh trong bom đạn của kẻ thù. 

Phần III: Luyện tập:

Trả lời câu hỏi trang 87 SGK Tiếng Việt 3

Câu 1: Tìm từ ngữ chỉ thời gian trong các câu sau:

a) Năm 1943, bác sĩ Đặng Văn Ngữ sang học ở Nhật Bản.

b) Năm 1967, lúc đã gần 60 tuổi, ông lại lên đường ra mặt trận.

c) Sau nhiều ngày khổ công nghiên cứu, ông đã chế ra thuốc chống sốt rét. 

Lời giải:

Từ ngữ chỉ thời gian trong các câu sau là:

a) Năm 1943, bác sĩ Đặng Văn Ngữ sang học ở Nhật Bản.

b) Năm 1967, lúc đã gần 60 tuổi, ông lại lên đường ra mặt trận.

c) Sau nhiều ngày khổ công nghiên cứu, ông đã chế ra thuốc chống sốt rét. 

Câu 2: Tìm thêm các từ ngữ:

a) Chỉ nghề nghiệp: bác sĩ,...

b) Chỉ hoạt động của nghề nghiệp: nghiên cứu,... 

Lời giải:

a) Chỉ nghề nghiệp: bác sĩ, giáo viên, kĩ sư xây dựng, kiến trúc sư, họa sĩ, kế toán...

b) Chỉ hoạt động của nghề nghiệp: nghiên cứu, dạy học, xây nhà, làm đường, thiết kế nhà cửa, khám chữa bệnh... 


Viết: Cái cầu trang 87, 88 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

Trả lời câu hỏi trang 87 SGK Tiếng Việt 3

Câu 1: Chính tả

Nhớ – viết: Cái cầu (2 khổ thơ cuối) 

Lời giải:

Em hoàn thành bài viết vào vở.  

Câu 2:

Chọn vần phù hợp với ô trống:

a) Vần uêu hay êu? 

Trả lời câu hỏi Bài 7: Khối óc và bàn tay Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Cánh diều (ảnh 12)

b) Vần uyu hay iu? 

Trả lời câu hỏi Bài 7: Khối óc và bàn tay Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Cánh diều (ảnh 13)

Lời giải:

a) Vần uêu hay êu?

Tiếng kêu

Nguều ngoào

Mếu máo

Thều thào

b) Vần uyu hay iu?

Khuỷu tay

Ngượng nghịu

Ngã khuỵu

Khúc khuỷu 

Trả lời câu hỏi trang 88 SGK Tiếng Việt 3

Chọn chữ hoặc dấu thanh phù hợp:

a) Chữ r, d hay gi?

Mùa hạ đến là _ài

Tiếng ve kêu sốt _uột

Mùa đông _ồi mùa xuân

Sợi mưa phun _ăng suốt

_iêng mùa thì đẹp thế

Lại ngắn ngủi làm sao

Đến và đi đều khẽ

Như là trong chiêm bao.

NGUYỄN HOÀNG SƠN

b) Dấu hỏi hay dấu ngã?

Suốt đời tôi chi mơ

Được làm cho các em

Nhưng bài thơ nho nho

Như những hòn bi xanh, đo các em chơi

Như những quả quýt, quả cam

Các em tay bóc vo, miệng cười... 

PHẠM HỔ

Lời giải:

a) Chữ r, d hay gi?

Mùa hạ đến là dài

Tiếng ve kêu sốt ruột

Mùa đông rồi mùa xuân

Sợi mưa phun giăng suốt

Riêng mùa thì đẹp thế

Lại ngắn ngủi làm sao

Đến và đi đều khẽ

Như là trong chiêm bao. 

NGUYỄN HOÀNG SƠN

b) Dấu hỏi hay dấu ngã?

Suốt đời tôi chỉ mơ

Được làm cho các em

Những bài thơ nho nhỏ

Như những hòn bi xanh, đỏ các em chơi

Như những quả quýt, quả cam

Các em tay bóc vỏ, miệng cười...

PHẠM HỔ


Trao đổi: Em đọc sách báo trang 88, 89 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

Trả lời câu hỏi trang 88 SGK Tiếng Việt 3

EM ĐỌC SÁCH BÁO

Kể hoặc đọc lại một câu chuyện (bài thơ, bài văn) về hoạt động sáng tạo mà em đọc ở nhà.

Mẫu:

Bình nước và con cá vàng

Một lần, thầy giáo nếu cho lớp của I-ren câu hỏi:

- Nếu tôi thả một con cá vàng vào bình nước đầy, nước sẽ như thế nào?

- Nước sẽ trào ra ạ! – Cả lớp đồng thanh đáp.

- Nếu tôi đem số nước trào ra đó đổ vào một chiếc cốc, sẽ thấy lượng nước đó nhỏ hơn thể tích con cá vàng. Vì sao lại như vậy?

“Lạ nhỉ”, “Cũng có thể là cá vàng uống mất một ít nước?”, “Hoặc nước rớt ra ngoài cốc chăng?” – Lũ trẻ bàn tán rất hăng.

I-ren im lặng suy nghĩ. Ai cũng biết một khi vật bị chìm trong nước, nước sẽ dềnh lên đúng bằng thể tích vật đó. Thế mà hôm nay thầy nói như vậy. Chẳng lẽ thầy thử chúng mình?

Về nhà, I-ren tự mình làm thí nghiệm. Cô bắt một con cá vàng thả vào cốc nước rồi quan sát. Kết quả, lượng nước trào ra ngoài hoàn toàn bằng thể tích con cá.

Ngày hôm sau, I-ren kể lại thí nghiệm của mình cho thầy nghe. Thầy giáo mỉm cười:

- Ngay cả nhà khoa học cũng có thể sai. Chỉ có sự thật mới đáng tin cậy. Ai chịu khó tìm tòi sự thật, người ấy sẽ thành công.

Nhờ chịu suy nghĩ, tìm tòi, sau này, I-ren đã trở thành một nhà khoa học nổi tiếng. 

Theo VŨ BỘI TUYÊN

Trả lời câu hỏi Bài 7: Khối óc và bàn tay Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Cánh diều (ảnh 14)

Lời giải:

Các câu chuyện (bài thơ, bài văn) về hoạt động sáng tạo mà em đọc ở nhà:

Câu chuyện 1:

Một đêm Carothers – nhà hóa học Mĩ, sau nhiều ngày đêm làm việc căng thẳng, đinh chợp mắt ít phút. Nhưng... ông đã ngủ liền tới sáng. Tỉnh dậy, ông hốt hoảng lo cho tất cả công sức thí nghiệm: Có lẽ đã tan thành mây khói? Ai ngờ, khi vừa nhấc chiếc đũa thủy tinh ở trong bình phản ứng lên, ông thấy chiếc đũa mềm nhũn và kéo theo một hỗn hợp có dạng sợi nhỏ mỏng manh óng ánh rất đẹp. Đó là sợi tổng hợp poliamit đầu tiên trên thế giới – sợi nilon ngày nay.

Câu chuyện 2:

Hôm đó, Edison vừa đi ra ga thì mẹ ở nhà nổi cơn đau bụng dữ dội. Bố còn bận đi làm. Chị Tania vừa ở nhà bạn về, vội chạy đến hỏi:

– Mẹ làm sao thế?

Bà thều thào:

– Đi gọi em và mời bác sĩ Pende lại đây ngay cho mẹ.

Chị Tania vội đi tìm em ở ngoài ga. Nghe tin mẹ đau, Edison chạy mời bác sĩ. May mắn, bác sĩ đang ở nhà. Ông đến ngay. Chị Tania chạy tiếp đi tìm bố.

Bác sĩ Pende khám bệnh cho bà mẹ và biết là bà đau ruột thừa . Phải mổ ngay, chờ đến sáng thì muộn quá. Trời cứ tối dần, mà dưới ánh sáng đèn dầu thì làm sau mổ được. Bác sĩ đi đi lại lại trong phòng, chưa biết tìm cách nào để kịp cứu người bệnh.

Trong khi đó, Edison ngồi trên giường bóp trán cho mẹ. Bà mẹ đau quá, có lúc ngất đi.

– Thưa bác sĩ, không mổ ngay thì có làm sao không ạ?

Bác sĩ im lặng.

– Thế, sao bác sĩ không mổ ngay đi!

– Không được cháu ạ. Đèn dầu tù mù  thế này thì mổ làm sao được!

– Thắp tất cả đèn dầu lên có được không ạ?

– Không được, mổ như thế thì nguy hiểm lắm. Có đủ ánh sáng, chắc chắn bác mổ được ngay.

Thất vọng, Edison ôm đầu suy nghĩ, niềm thương mẹ day dứt trong lòng. Đột nhiên, cậu bé nhìn thấy ánh đèn phản chiếu từ mảnh sắt tây trên tủ. Ánh đèn chiếu trông có vẻ sáng trong hơn. Một tia sáng lóe lên trong đầu óc cậu bé:

– Sao ta không mượn tấm gương lớn ở hiệu tạp hóa về và cho phản chiếu lại thật nhiều ánh đèn? Chắc chắn là sẽ sáng hơn nhiều.

Nghĩ sao làm vậy, Edison chạy ngay đến hiệu tạp hóa, vác tấm gương lớn về. Một lát, tất cả đèn dầu trong nhà được thắp lên và đặt trước gương. Xong xuôi, cậu sang phòng mẹ. Bác sĩ đang ngồi đó, lo lắng. Cậu nói, giọng đầy tự hào:

– Thưa bác sĩ! Đã có đủ ánh sáng rồi đấy. Mời bác sĩ sang xem!

Bác sĩ sang phòng bên xem. Mừng quá, nét mặt ông rạng rỡ hẳn lên:

– Cháu làm thế nào mà được như vậy đấy, hỡi cậu bé thông minh! Bây giờ thì bác sẽ bắt đầu!

Rạng sáng thì mổ xong. Bà mẹ thoát khỏi tay thần chết. Edison đã cứu được mẹ nhờ sáng kiến của mình.

Hồi đó, Edison đang học Tiểu học. Lớn lên, Edison vừa đi làm thuê vừa đọc sách và tìm tòi thí nghiệm. Nhờ lòng quyết tâm học tập, về sau, ông trở thành nhà bác học nổi tiếng thế giới, đã phát minh ra đèn điện, tàu điện, máy chiếu bóng, máy ghi âm , v.v… mà hiện nay loài người đang dùng.

Trả lời câu hỏi trang 89 SGK Tiếng Việt 3

Trao đổi về nội dung câu chuyện (bài thơ, bài văn).

Gợi ý:

- Em thích nhân vật (hoặc chi tiết, hình ảnh) nào trong câu chuyện (bài thơ, bài văn) đã đọc? Vì sao?

- Câu chuyện (bài thơ, bài văn) đó nói lên điều gì? 

Lời giải:

Nội dung của câu chuyện Sưu tầm 2: Em thích nhân vật Ê-đi-xơn. Từ câu chuyện khiến em nhận ra rằng dù hoàn cảnh bên ngoài có tệ đến mấy, thì chính phản ứng của chúng ta mới quyết định tới kết quả cuối cùng.


Đọc: Từ cậu bé làm thuê trang 90, 91 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

Phần I: Bài đọc: 

Từ cậu bé làm thuê

Trả lời câu hỏi Bài 7: Khối óc và bàn tay Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Cánh diều (ảnh 15)

Ông Nguyễn Sơn Hà là người khai sinh ra ngành sơn Việt Nam.

Vì hoàn cảnh gia đình khó khăn, từ nhỏ, ông đã phải rời làng ra Hà Nội kiếm sống. Lúc đầu, ông làm thuê cho một hãng sơn của Pháp. Với ý chí tự lập, ông đã mày mò tìm kiếm cách sản xuất sơn, rồi mở hàng sơn Tắc Kè ở Hải Phòng. Sơn Tắc Kè có giá rẻ hơn sơn ngoại mà chất lượng tốt nên dần dần được mọi người ưa chuộng.

Năm 1946, kháng chiến chống thực dân Pháp bùng nổ. Cả gia đình ông lên chiến khu, bỏ lại toàn bộ nhà xưởng. Nguyễn Sơn Hà vẫn không ngừng sáng tạo. Ở Việt Bắc, ông sản xuất vải nhựa cách điện, giấy than, mực in, vải mưa,... Đó là những sản phẩm rất hữu ích đối với kháng chiến lúc bấy giờ.

Nguyễn Sơn Hà rất tích cực tham gia các hoạt động yêu nước. Ông được bầu làm đại biểu Quốc hội khóa I của nước ta. Ngày nay, ở Hải Phòng có đường phố mang tên ông. 

HỒNG VŨ

Trả lời câu hỏi Bài 7: Khối óc và bàn tay Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Cánh diều (ảnh 16)

Phần II: Đọc hiểu: 

Trả lời câu hỏi trang 91 SGK Tiếng Việt 3

Câu 1: Ông Nguyễn Sơn Hà là người mở ra ngành nào ở Việt Nam?  

Lời giải:

Ông Nguyễn Sơn Hà là người mở ra ngành sơn ở Việt Nam. 

Câu 2: Vì sao sơn Tắc Kè được ưa chuộng trong cả nước? 

Lời giải:

Sơn Tắc Kè được ưa chuộng trong cả nước vì giá rẻ hơn sơn ngoại và chất lượng tốt.  

Câu 3: Ông Nguyễn Sơn Hà đã khắc phục khó khăn, tạo ra những sản phẩm gì phục vụ kháng chiến? 

Lời giải:

Ông Nguyễn Sơn Hà đã khắc phục khó khăn, tạo ra những sản phẩm để phục vụ kháng chiến là: vải nhựa cách điện, giấy than, mực in, vải mưa,... 

Câu 4: Theo em, việc lấy tên ông Nguyễn Sơn Hà đặt cho một đường phố thể hiện điều gì? 

Lời giải:

Theo em, việc lấy tên ông Nguyễn Sơn Hà đặt cho một đường phố thể hiện sự tưởng nhớ, biết ơn của mọi người đối với những thành tựu mà ông đã cống hiến cho đất nước.  

Phần III: Luyện tập:

Trả lời câu hỏi trang 91 SGK Tiếng Việt 3

Câu 1: Tìm những từ ngữ chỉ địa điểm trong các câu sau:

a) Ông đã mày mò tìm cách sản xuất sơn, rồi mở hãng sơn Tắc Kè ở Hài Phòng.

b) Ở Việt Bắc, ông sản xuất vải nhựa cách điện, giấy than, mực in, vải mưa,...

c) Ngày nay, ở Hải Phòng có đường có mang tên ông. 

Lời giải:

Những từ ngữ chỉ địa điểm trong các câu sau:

a) Hải Phòng.

b) Việt Bắc

c) Hải Phòng 

Câu 2: Dựa theo nội dung các câu a, b ở bài tập trên, viết tiếp vào vở câu có sử dụng dấu hai chấm để báo hiệu bộ phận liệt kê:

a) Ông đã là được những việc mà trước đó chưa ai thành công...

b) Ông vẫn tiếp tục nghiên cứu, tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ kháng chiến... 

Lời giải:

Dựa theo nội dung các câu a, b ở bài tập trên, viết tiếp vào vở câu có sử dụng dấu hai chấm để báo hiệu bộ phận liệt kê:

a) Ông đã là được những việc mà trước đó chưa ai thành công như: tìm ra cách sản xuất sơn, mở hàng sơn Tắc Kè ở Hải Phòng.

b) Ông vẫn tiếp tục nghiên cứu, tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ kháng chiến, cụ thể như: vải nhựa cách điện, giấy than, mực in, vải mưa,... 


Góc sáng tạo: Ý tưởng của em trang 92, 93 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

Trả lời câu hỏi trang 92, 93 SGK Tiếng Việt 3

1. Viết đoạn văn tả một đồ vật (đồ chơi, máy móc, trang phục,...) thể hiện một ý tưởng sáng tạo của em. Gắn kèm tranh (hoặc hình cắt dán) thể hiện ý tưởng đó.

2. Giới thiệu và bình chọn những sản phẩm có sáng tạo.  

Lời giải

Thiết kế áo dài

Tôi đã cắt gấp một chiếc áo dài để tham gia cuộc thi thiết kê thời trang của trường. Đây là trang phục truyền thống của người con gái đất Việt. Chiếc váy mào xanh mát, viền áo được đính kèm những bông hoa xanh li ti trông vô cùng xinh xắn. Cô gái đội thêm chiếc nón lá kết hợp cùng trang phụ này càng làm cho người con gái trở lên duyên dáng, thướt tha hơn. Đó là sáng kiến nhỏ của em

Nguyễn Phương Chi
 

Trả lời câu hỏi Bài 7: Khối óc và bàn tay Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Cánh diều (ảnh 17)

>>> Xem toàn bộ: Giải Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 7: Khối óc và bàn tay trong bộ SGK Cánh diều theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 04/07/2022 - Cập nhật : 23/07/2022