Mở đầu trang 28 Địa Lí 12: Tài nguyên thiên nhiên là nguồn nguyên liệu quan trọng cho phát triển kinh tế của đất nước. Môi trường là không gian sống, là nơi chứa đựng các chất thải do con người và sinh vật tạo ra. Hiện nay, nhiều loại tài nguyên thiên nhiên của nước ta đang bị suy giảm, nhiều địa phương có dấu hiệu bị ô nhiễm môi trường. Cần phải làm gì để sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường?
Lời giải:
Các giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường:
- Giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên đất: xây dựng cơ chế, chính sách; bảo vệ và trồng rừng; thích ứng với biến đổi khí hậu; tuyên truyền, giáo dục,…
- Giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên sinh vật: thực hiện Luật Đa dạng sinh học và Luật Bảo vệ môi trường; quy hoạch, bảo vệ các khu bảo tồn, vườn quốc gia; trồng rừng, ngăn nạn phá rừng; tuyên truyền, giáo dục,…
- Giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên nước: ban hành bộ luật sử dụng tài nguyên nước; quản lí tài nguyên nước; khai thác, sử dụng tiết kiệm, an toàn, hiệu quả; bảo vệ và duy trì các nguồn nước; tuyên truyền, giáo dục,…
- Giải pháp bảo vệ môi trường: thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi trường; kiểm soát, phòng ngừa, xử lí ô nhiễm môi trường; trồng rừng, bảo vệ rừng; nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ xử lí ô nhiễm; phân loại chất thải và tái chế; tuyên truyền, giáo dục,…
Câu hỏi trang 29 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục 1 và hiểu biết của bản thân, hãy:
- Trình bày và giải thích sự suy giảm tài nguyên đất ở nước ta.
- Nêu một số giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên đất ở nước ta.
Lời giải:
- Sự suy giảm tài nguyên đất: Đất bị suy thoái và có chất lượng giảm, đặc biệt là khả năng làm thức ăn cho cây trồng Điều này có thể xuất hiện dưới dạng mất lớp đất mùn, mất chất hữu cơ hoặc sự tăng độ pH đất làm ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng.
- Sạt lở và xói mòn đất: Suy thoái tài nguyên đất có thể dẫn đến hiện tượng sạt lở và xói mòn đất, điều này thường xảy ra khi cây trồng hoặc rừng bị đốn hạ, để lại đất trống rừng hoặc cây trồng gây mất lớp phủ thực vật khi mưa gây ra sạt lở đất
- Mất đa dạng sinh học: Sự mất mát đất ảnh hưởng đến sự sống của loài cây, động vật và vi khuẩn đất, có thể dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học và loài đất bị nguy cơ tuyệt chủng.
- Giảm năng suất nông nghiệp: Đất mất chất lượng không thể cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây trồng, làm giảm sản lượng và chất lượng của các loại cây trồng.
Một số giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên đất:
- Sử dụng đất hợp lý, tránh việc khai thác bừa bãi
- Bón phân cải tạo đất
- Trồng rừng tạo lớp phủ thực vật
- Quản lí chặt chẽ việc mở rộng diện tích đất nông nghiệp
Câu hỏi trang 30 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục 2 và hiểu biết của bản thân, hãy:
- Trình bày và giải thích sự suy giảm tài nguyên sinh vật ở nước ta.
- Nêu một số giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên sinh vật ở nước ta.
Lời giải:
- Sự suy giảm tài nguyên sinh vật:
+ Suy giảm đa dạng sinh học đã dẫn đến một số loài, cá thể có nguy cơ tiệt chủng hoặc làm suy giảm số lượng cá thể và số lượng loài cùng nguồn gen
+ Hệ sinh thái rừng nguyên sinh giảm nhiều, các hệ sinh thái như rừng ngập mặn, san hô có nguy cơ suy giảm
- Nguyên nhân: do khai thác tài nguyên quá mức, sự khắc nghiệt do khí hậu thiên tai gây ra. Cùng với các hoạt động của con người tác động làm đe dọa sự sinh tồn của nhiều loài sinh vật.
- Giải pháp:
+ Tăng cường công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên
+ Đẩy mạnh thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường
+ Chủ động đưa ra các phương án ứng phó với thiên tai
Câu hỏi trang 30 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục 3 và hiểu biết của bản thân, hãy:
- Trình bày và giải thích sự suy giảm tài nguyên nước ở nước ta.
- Nêu một số giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên nước ở nước ta.
Lời giải:
- Sự suy giảm tài nguyên nước: nguồn nước mặt (sông, hồ) ở nhiều nơi đang bị suy giảm và ô nhiễm. Nguồn nước ngầm ở một số khu vực hạ thấp đáng kể. Ở nhiều khu vực, đặc biệt ở đồng bằng sông Cửu Long, xảy ra tình trạng thiếu nước ngọt cho sinh hoạt và sản xuất vào mùa khô.
- Nguyên nhân: tác động của biến đổi khí hậu; khai thác quá mức nguồn nước; chất thải, nước thải sản xuất và sinh hoạt của con người; lạm dụng phân hóa học trong sản xuất nông nghiệp; tình trạng phá rừng đầu nguồn ảnh hưởng đến việc cung cấp nước cho dòng chảy.
- Giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên nước:
+ Nhà nước ban hành các bộ luật về việc sử dụng hợp lí tài nguyên nước.
+ Việc quản lí tài nguyên nước phải bảo đảm thống nhất theo lưu vực sông, theo nguồn nước, kết hợp với quản lí theo địa bàn hành chính và hợp tác quốc tế.
+ Khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả; bảo đảm sử dụng tổng hợp tài nguyên nước, đa mục tiêu, công bằng, hợp lí, hài hòa lợi ích, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các tổ chức, cá nhân.
+ Bảo vệ và duy trì các khu vực nguồn nước quan trọng như ao, hồ, sông và bãi biển để đảm bảo sự tái tạo của nguồn nước tự nhiên.
+ Tuyên truyền, giáo dục ý thức của cộng đồng về sử dụng hợp lí tài nguyên nước.
Câu hỏi trang 31 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục 1, hãy chứng minh và giải thích hiện trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta.
Lời giải:
Tình trạng ôi nhiễm môi trường ngày càng gia tăng:
- Ôi nhiễm không khí: Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 60.000 người chết ở Việt Nam liên quan đến ô nhiễm không khí, Các nguồn gây ô nhiễm không khí bao gồm ngành công nghiệp, giao thông vận tải và nhà máy nhiệt điện chạy than, cùng việc sử dụng nhiên liệu rắn
- Ô nhiễm đất: Đất ở các khu vực đô thị đông dân cư đang phải đối mặt với mức độ ô nhiễm đáng lo ngại, do các hoạt động công nghiệp, xây dựng và sinh hoạt của con người
- Ô nhiễm nước: Ôi nhiễm môi trường nước gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và đa dạng sinh học
-Biến đổi khí hậu: đang trở thành mối lo ngại lớn của nước ta.
Câu hỏi trang 31 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục 2, hãy nêu một số giải pháp bảo vệ môi trường ở nước ta.
Lời giải:
Một số giải pháp:
- Sử dụng tiết kiệm năng lượng và ưu tiên việc sử dụng năng lượng sạch như: năng lượng gió, năng lượng mặt trời
- Sử dụng các sản phẩm tái chế và sản phẩm thân thiên với môi trường
- Tăng cường trông cây xanh
- Tiến hành xử lý nước thải đúng cách
- Tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức của con người về việc giữ gìn và bảo vệ môi trường.
Luyện tập trang 31 Địa Lí 12: Tại sao vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường được quan tâm đặc biệt ở nước ta hiện nay?
Lời giải:
Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường được quan tâm đặc biệt ở nước ta hiện nay là vì trong nhiều thập kỷ, việc phát triển kinh tế ở nước ta có phần thiên về chiều rộng, dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, trong khi lại thiếu quy hoạch bài bản, dẫn đến nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt, môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ở nhiều nơi,… Sự suy giảm tài nguyên và ô nhiễm môi trường đã ảnh hưởng xấu đến đời sống của con người và sự phát triển bền vững của đất nước. Thực tiễn này đặt ra nhu cầu phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa với phát triển xã hội, khai thác tài nguyên phải đi đôi với việc sử dụng hợp lí và bảo vệ môi trường.
Vận dụng trang 31 Địa Lí 12: Viết đoạn văn ngắn tuyên truyền mọi người trong cộng đồng tham gia vào việc sử dụng hợp lí tài nguyên hoặc bảo vệ môi trường ở địa phương.
Lời giải:
Ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, đến mức báo động, làm suy giảm chất lượng môi trường sống và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe nhân dân. Bảo vệ môi trường là nghĩa vụ, trách nhiệm của mọi tổ chức, mọi gia đình và của mỗi người, đồng thời là nhiệm vụ quan trọng của từng địa phương. Để thực hiện tốt việc bảo vệ môi trường ở địa phương, toàn dân cần gương mẫu trong những việc làm như: mỗi gia đình, cá nhân hãy cam kết nói không với ô nhiễm môi trường. Thực hiện bằng những hành động cụ thể, đó là thường xuyên giữ gìn vệ sinh quanh khu vực nhà ở, cải tạo vườn, ao, chuồng trại chăn nuôi để nhà luôn sạch, vườn luôn xanh. Tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường chung, khơi thông cống rãnh, phát quang các bờ bụi rậm đường làng, ngõ xóm, không xả nước thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi ra kênh rạch chung. Tích cực xây dựng hầm khí sinh học biogas xử lý chất thải chăn nuôi. Các thôn xóm thành lập, duy trì hoạt động các tổ, đội tuyên truyền về công tác bảo vệ môi trường, thu gom rác thải sinh hoạt, mô hình vệ sinh đồng ruộng, hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; các thôn xóm thực hiện tốt quy ước, hương ước về bảo vệ môi trường, đồng thời chủ động thường xuyên thông tin về UBND xã về công tác bảo vệ Môi Trường, dọn vệ sinh đường làng ngõ xóm trên địa bàn xã. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe của người dân, gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, thực hiện nếp sống văn minh, môi trường trong lành. Mọi người, mọi nhà hãy có ý thức tự giác thu gom, xử lý rác thải, thực hiện 3 sạch (sạch nhà, sạch ngõ, sạch đường), theo phương châm “Nhà sạch vườn xanh, đường bê tông, sông không rác”. Duy trì và coi đây là việc làm thường xuyên, phong trào chung tay bảo vệ môi trường đường làng ngõ xóm, góp phần xây dựng xã giàu đẹp, văn minh.
Mở đầu trang 114 Giải Địa lí 9 Cánh diều Bài 4 Địa Lí 9: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản được xem là trụ đỡ của nền kinh tế nước ta và đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa đất nước. Vậy các nhân tố ảnh hưởng và sự phát triển, phân bố nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ở nước ta như thế nào? Ý nghĩa của việc phát triển nông nghiệp xanh là gì?
Lời giải:
Lời giải:
Ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, đến mức báo động, làm suy giảm chất lượng môi trường sống và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe nhân dân. Bảo vệ môi trường là nghĩa vụ, trách nhiệm của mọi tổ chức, mọi gia đình và của mỗi người, đồng thời là nhiệm vụ quan trọng của từng địa phương. Để thực hiện tốt việc bảo vệ môi trường ở địa phương, toàn dân cần gương mẫu trong những việc làm như: mỗi gia đình, cá nhân hãy cam kết nói không với ô nhiễm môi trường. Thực hiện bằng những hành động cụ thể, đó là thường xuyên giữ gìn vệ sinh quanh khu vực nhà ở, cải tạo vườn, ao, chuồng trại chăn nuôi để nhà luôn sạch, vườn luôn xanh. Tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường chung, khơi thông cống rãnh, phát quang các bờ bụi rậm đường làng, ngõ xóm, không xả nước thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi ra kênh rạch chung. Tích cực xây dựng hầm khí sinh học biogas xử lý chất thải chăn nuôi. Các thôn xóm thành lập, duy trì hoạt động các tổ, đội tuyên truyền về công tác bảo vệ môi trường, thu gom rác thải sinh hoạt, mô hình vệ sinh đồng ruộng, hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; các thôn xóm thực hiện tốt quy ước, hương ước về bảo vệ môi trường, đồng thời chủ động thường xuyên thông tin về UBND xã về công tác bảo vệ Môi Trường, dọn vệ sinh đường làng ngõ xóm trên địa bàn xã. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe của người dân, gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, thực hiện nếp sống văn minh, môi trường trong lành. Mọi người, mọi nhà hãy có ý thức tự giác thu gom, xử lý rác thải, thực hiện 3 sạch (sạch nhà, sạch ngõ, sạch đường), theo phương châm “Nhà sạch vườn xanh, đường bê tông, sông không rác”. Duy trì và coi đây là việc làm thường xuyên, phong trào chung tay bảo vệ môi trường đường làng ngõ xóm, góp phần xây dựng xã giàu đẹp, văn minh.
- Các nhân tố ảnh hưởng bao gồm yếu tố tự nhiên (đất, nước, khí hậu, sinh vật,...) và yếu tố kinh tế - xã hội (dân số, thị trường, lao động, khoa học kĩ thuật,...).
- Phát triển nông nghiệp xanh giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính cạnh tranh, áp dụng công nghệ vào sản xuất, giúp giảm phát thải hóa chất và bảo vệ môi trường, góp phần phát triển kinh tế xanh, tăng trưởng và phát triển cả về kinh tế - xã hội.
Câu hỏi trang 115 Địa Lí 9: Đọc thông tin, hãy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp. Lấy ví dụ cụ thể.
Lời giải:
a) Các nhân tố tự nhiên:
- Địa hình, đất:
+ 3/4 diện tích là đồi núi, chủ yếu đồi núi thấp; đất fe-ra-lit; có các cao nguyên rộng lớn nhiều đồng cỏ => thuận lợi phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc.
+ Đồng bằng chiếm ¼ diện tích, đất phù sa => thuận lợi sản xuất lương thực, thực phẩm. Ví dụ: đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta đồng thời là vựa lúa lớn nhất cả nước.
- Khí hậu:
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa => phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, năng suất cao, nhiều cây trồng giá trị kinh tế lớn. Khí hậu phân hóa => đa dạng hóa cây trồng và sản phẩm nông nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh với các điều kiện sinh thái nông nghiệp khác nhau. Ví dụ: các tỉnh vùng Đông Nam Bộ phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm như cao su, điều,…
+ Khí hậu diễn biến thất thường, nhiều thiên tai=> sản xuất bấp bênh. Ví dụ: những trận bão với mưa lớn nhiều ngày khiến lúa và các cây trồng khác bị ngập trong nước, thiệt hại mùa màng nghiêm trọng.
- Nguồn nước: mạng lưới sông, hồ dày đặc, nguồn nước ngầm khá dồi dào => thuận lợi tưới tiêu nước trong sản xuất, cung cấp phù sa cho đồng ruộng. Ví dụ: sông Hồng là nguồn cung cấp nước tưới và bồi đắp phù sa mỗi năm cho vùng đồng bằng sông Hồng.
- Sinh vật phong phú, nhiều giống cây trồng, vật nuôi tốt => phát triển ngành trồng trọt; nhiều đồng cỏ thuận lợi cho chăn nuôi gia súc lớn. Ví dụ: các giống cây trồng như chè, cà phê, sầu riêng, mãng cầu; các giống vật nuôi tốt như: lợn ỉ, gà đông tảo, ngựa bạch,…
b) Các nhân tố kinh tế - xã hội:
- Nguồn lao động đông (người trong độ tuổi lao động chiếm 67,6% tổng dân số), có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, trình độ lao động ngày càng được nâng cao => áp dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Ví dụ: hiện nay việc sản xuất nông nghiệp đã ứng dụng nhiều công nghệ như: máy cấy, máy gặt, máy sấy thóc, trồng rau thủy canh trong nhà kính,…
- Khoa học - công nghệ phát triển, tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi mới, nâng cao năng suất và chất lượng nông sản => đáp ứng nhu cầu thị trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước,… bảo vệ môi trường. Ví dụ: phát triển các giống lúa mới cho năng suất cao, chịu hạn, chịu mặn và ít sâu bệnh.
- Cơ sở vật chất, kĩ thuật trong nông nghiệp ngày càng hoàn thiện, công nghiệp chế biến được đẩy mạnh => nâng cao năng suất, giá trị nông sản, phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung. Ví dụ: sản phẩm vải thiều nhờ công nghiệp chế biến đã trở thành mặt hàng xuất khẩu mang lại giá trị cao.
- Chính sách phát triển nông nghiệp như: chính sách đất đai, ứng dụng công nghệ, liên kết trong sản xuất, khuyến khích phát triển hợp tác => thúc đẩy sản xuất quy mô lớn, tăng cường liên kết và phát triển các chuỗi giá trị nông sản, thu hút vốn đầu tư. Ví dụ: hình thành các hợp tác xã nông nghiệp với những hoạt động như cung ứng hàng hóa, chế biến nông sản, tiếp thị và tiêu thụ nông sản,…
- Thị trường tiêu thụ
+ THị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; hình thành vùng sản xuất hàng hóa,…Ví dụ: mặt hàng nông sản của Việt Nam không chỉ phục vụ thị trường trong nước mà còn xuất khẩu đi nhiều nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
+ Thị trường tiêu thụ có sự biến động làm ảnh hưởng đến sản xuất. Ví dụ: nông sản Việt Nam thường xuyên bị các thương lái Trung Quốc ép giá khiến nông dân được mùa nhưng mất giá.
Câu hỏi trang 116 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin và hình 4.1, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành trồng trọt ở nước ta.
Lời giải:
- Trồng trọt là ngành sản xuất chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp. Diện tích các cây trồng có sự thay đổi nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và phát huy điều kiện sản xuất.
+ Cây lương thực có hạt: chiếm diện tích lớn, chủ yếu là lúa. Sản lượng lúa liên tục tăng, hai vùng sản xuất lúa lớn nhất là Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng.
+ Cây công nghiệp hàng năm gồm: mía, lạc, đậu tương,... trồng nhiều ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Trung du và miền núi Bắc Bộ. Cây công nghiệp lâu năm gồm: cà phê, cao su, hồ tiêu, chè,… tập trung thành các vùng chuyên canh ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Trung du và miền núi Bắc Bộ.
+ Cây ăn quả gồm: xoài, cam, quýt, bưởi, nhãn, vải, chuối,… trồng nhiều ở Đồng bằng sông Cửu Long, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đông Nam Bộ.
Câu hỏi trang 118 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin và hình 4.1, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành chăn nuôi ở nước ta.
Lời giải:
- Sự phát triển ngành chăn nuôi:
+ Các vật nuôi chủ yếu: trâu, bò, lợn, gia cầm.
+ Chú trọng việc chăn nuôi theo quy mô công nghiệp, áp dụng công nghệ cao, đầu tư phát triển công nghệ chăn nuôi và chế biến.
+ Sản phẩm chăn nuôi ngày càng tăng về cả năng suất và chất lượng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Sự phân bố ngành chăn nuôi dựa trên đặc điểm địa lí của từng vùng:
+ Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ: trâu, bò, lợn, gia cầm.
+ Vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long: lợn, gia cầm.
+ Vùng Đông Nam Bộ: lợn.
+ Vùng Duyên hải miền Trung: bò.
Câu hỏi trang 118 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin và hình 4.1, hãy phân tích đặc điểm phân bố rừng ở nước ta.
Lời giải:
Theo thống kê năm 2023, tổng diện tích rừng ở nước ta khoảng 14,86 triệu ha. Trong đó rừng tự nhiên chiếm 67,2%, rừng trồng chiếm 32,8%, tỉ lệ che phủ đạt 42,02%.
* Đặc điểm phân bố rừng:
- Rừng tự nhiên:
+ Rừng phòng hộ phân bố chủ yếu ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng Bắc Trung bộ và các vùng duyên hải ven biển.
+ Rừng đặc dụng tập trung chủ yếu ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.
- Rừng trồng: phân bố chủ yếu ở các vùng trung du miền núi và vùng Duyên hải miền Trung.
Câu hỏi trang 119 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin và hình 4.1, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp ở nước ta.
Lời giải:
- Năm 2021, giá trị sản xuất lâm nghiệp chiếm khoảng 2,9% giá trị sản xuất của ngành, tốc độ tăng giá trị sản xuất trung bình giai đoạn 2010-2021 đạt 6,6%/năm.
- Hoạt động khai thác rừng đóng góp phần lớn cho giá trị sản xuất. Sản lượng gỗ khai thác rừng trồng năm 2021 là 18,9 triệu m3. Vùng có sản lượng gỗ khai thác lớn là: Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Rừng trồng chủ yếu là rừng làm nguyên liệu lấy giấy, rừng gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa,… Diện tích rừng trồng mới trung bình hàng năm đều tăng. Hoạt động khoanh nuôi và bảo vệ rừng ngày càng được chú trọng như:
+ Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lí, chăm sóc, cảnh báo cháy rừng.
+ Phát triển các mô hình nông - lâm kết hợp.
+ Trồng cây dược liệu dưới tán rừng
+ Du lịch sinh thái
- Các vùng có diện tích rừng trồng mới nhiều là: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên.
Câu hỏi trang 119 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin và hình 4.1, hãy phân tích đặc điểm phân bố nguồn lợi thủy sản ở nước ta.
Lời giải:
- Nguồn lợi thủy sản phong phú: trên 2000 loài cá, 1600 loài giáp xác, 2500 loài thân mềm. Ngoài ra còn có một số loài hải sản có giá trị kinh tế cao như: rong biển, bào ngư, đồi mồi, chim biển, ngọc trai, tôm hùm, cá ngừ,…
- Có các ngư trường trọng điểm: Hải Phòng - Quảng Ninh, Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau - Kiên Giang và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều ao, hồ => thuận lợi nuôi thủy sản nước ngọt. Diện tích mặt nước nuôi thủy sản tập trung nhiều ở: Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng. Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, đầm phá, vũng, vịnh,… => khả năng nuôi thủy sản nước mặn, lợ.
Câu hỏi trang 120 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin và hình 4.1, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành thủy sản ở nước ta.
Lời giải:
- Giá trị sản xuất ngành thủy sản giai đoạn 2010 - 2021 tăng trung bình 6,6%/năm. Cơ cấu tỉ trọng sản lượng nuôi trồng luôn lớn hơn thủy sản khai thác.
- Khai thác hải sản xa bờ ngày càng được đẩy mạnh với việc ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến như: định vị tàu thuyền và vùng khai thác hải sản, truy xuất nguồn gốc khai thác hải sản, hướng tới khai thác biển bền vững,… Các tỉnh có sản lượng cá biển khai thác lớn nhất là: Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Quảng Ngãi, Bình Định.
- Nuôi trồng thủy sản với sản phẩm đa dạng như: cá, tôm, ngọc trai, cua, nhuyễn thể, rong biển,… Đồng bằng sông Cửu Long là vùng nuôi trồng thủy sản lớn ở nước ta. Đang phát triển theo hướng xanh và bền vững, đẩy mạnh phát triển các mô hình nuôi trồng thủy sản hữu cơ, sinh thái, công nghệ cao.
Câu hỏi trang 120 Địa Lí 9: Đọc thông tin, hãy trình bày ý nghĩa của việc phát triển nông nghiệp xanh ở Việt Nam.
Lời giải:
- Nâng cao tính cạnh tranh của nông sản, tạo ra sản phẩm sạch, đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng.
- Phát triển công nghệ xử lí và tái sử dụng phụ phẩm, phế thải.
- Giảm phát thải và sử dụng hóa chất.
- Bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và hệ sinh thái nông nghiệp.
- Đảm bảo nông nghiệp phát triển bền vững trên cả ba trụ cột kinh tế, xã hội, môi trường.
- Góp phần phát triển kinh tế xanh.
Luyện tập 1 trang 120 Địa Lí 9: Dựa vào bảng 4.5, hãy xử lí số liệu và nhận xét sự thay đổi cơ cấu sản lượng thủy sản của nước ta giai đoạn 2010 - 2021.
Lời giải:
- Xử lí số liệu:
Bảng: Cơ cấu sản lượng thủy sản của nước ta giai đoạn 2010 - 2021 (Đơn vị: %)
- Nhận xét: Nhìn chung cơ cấu sản lượng thủy sản của nước ta giai đoạn 2010 - 2021 có sự thay đổi theo hướng giảm tỉ trọng sản lượng thủy sản khai thác, tăng sản lượng thủy sản nuôi trồng, cụ thể:
+ Sản lượng thủy sản khai thác giảm liên tục qua các năm, từ 48,1% năm 2010 xuống chỉ còn 44,8% năm 2021.
+ Sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng liên tục qua các năm, từ 51,9 % năm 2010 tăng lên đạt 55,2% năm 2021.
Vận dụng 2 trang 120 Địa Lí 9: Thu thập thông tin, hình ảnh về một sản phẩm nông nghiệp ở nước ta (một cây trồng, vật nuôi hoặc nuôi trồng thủy sản, trồng rừng,…).
Lời giải:
Theo số liệu thống kê của Bộ Công Thương, vải là cây ăn quả chủ lực tại các tỉnh miền Bắc, với diện tích năm 2023 đang duy trì 58.800 ha, chiếm gần 60% tổng diện tích cây ăn quả chủ lực toàn miền. Trong đó, chủ yếu là vải thiều với sản lượng ước đạt 330.000 tấn. Năm 2023, sản lượng quả vải thiều của Bắc Giang không cao nhưng tổng giá trị doanh thu lại cao nhất từ trước đến nay. Số liệu thống kê cho thấy, tổng sản lượng tiêu thụ vải thiều của toàn tỉnh ước đạt trên 201.600 tấn. Giá trị doanh thu từ quả vải và các dịch vụ phụ trợ ước đạt trên 6.876 tỷ đồng, trong đó riêng quả vải thiều trên 4.658 tỷ đồng, tăng hơn 247 tỷ đồng so với năm 2022. Ngoài các thị trường truyền thống, vải thiều Bắc Giang năm nay tiếp tục chinh phục thị trường cao cấp, khó tính như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Úc, EU UAE, Qatar… một số nước khu vực Trung Đông và khu vực Đông Nam Á.
Mở đầu trang 5 Địa Lí 12: Việt Nam có vị trí địa lí đặc biệt. Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn, bao gồm vùng đất, vùng biển, vùng trời. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ có ảnh hưởng như thế nào đến tự nhiên, kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của nước ta?
Lời giải:
Lời giải:
Theo số liệu thống kê của Bộ Công Thương, vải là cây ăn quả chủ lực tại các tỉnh miền Bắc, với diện tích năm 2023 đang duy trì 58.800 ha, chiếm gần 60% tổng diện tích cây ăn quả chủ lực toàn miền. Trong đó, chủ yếu là vải thiều với sản lượng ước đạt 330.000 tấn. Năm 2023, sản lượng quả vải thiều của Bắc Giang không cao nhưng tổng giá trị doanh thu lại cao nhất từ trước đến nay. Số liệu thống kê cho thấy, tổng sản lượng tiêu thụ vải thiều của toàn tỉnh ước đạt trên 201.600 tấn. Giá trị doanh thu từ quả vải và các dịch vụ phụ trợ ước đạt trên 6.876 tỷ đồng, trong đó riêng quả vải thiều trên 4.658 tỷ đồng, tăng hơn 247 tỷ đồng so với năm 2022. Ngoài các thị trường truyền thống, vải thiều Bắc Giang năm nay tiếp tục chinh phục thị trường cao cấp, khó tính như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Úc, EU UAE, Qatar… một số nước khu vực Trung Đông và khu vực Đông Nam Á.
- Đối với tự nhiên: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ có ảnh hưởng trực tiếp đến đặc điểm tự nhiên của nước ta.
- Đối với kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng: Việt Nam có hơn 3.000 km đường bờ biển, Thuận lợi cho giao thương, vận tải và du lịch có vị trí nằm gần các trung tâm kinh tế. Nước ta có vai trò quan trọng về mặt quân sự đối với toàn cầu.
Câu hỏi trang 6 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 1.1, hãy xác định và nêu đặc điểm vị trí địa lí của Việt Nam.
Lời giải:
- Vị trí gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á, trên đất liền tiếp giáp các nước Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia, chung Biển Đông với nhiều quốc gia.
- Phạm vi lãnh thổ phần đất liền được xác định bởi các điểm cực:
+ Điểm cực Bắc: khoảng vĩ độ 23°23’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
+ Điểm cực Nam: khoảng vĩ độ 8°34’B tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
+ Điểm cực Tây: khoảng vĩ độ 102°09’B tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
+ Điểm cực Đông: khoảng vĩ độ 109°28’B tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
=> Nằm hoàn toàn trong vòng đai nóng nội chí tuyến bán cầu Bắc, thuộc khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa châu Á.
- Lãnh thổ tiếp giáp Biển Đông thông ra Thái Bình Dương, liền kề 2 vành đai sinh khoáng là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải, trên đường di cư của nhiều loài sinh vật.
- Nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế nối liền châu Á với châu Đại Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương; trong khu vực kinh tế phát triển năng động bậc nhất thế giới.
Câu hỏi trang 8 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục 2 và hình 1.1, 1.2, hãy trình bày đặc điểm phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Lời giải:
Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn, bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời:
- Vùng đất: là toàn bộ phần đất liền được xác định trong phạm vi đường biên giới của nước ta với các nước láng giềng và phần đất nổi của hàng nghìn hòn dảo trên Biển Đông. Tổng diện tích các đơn vị hành chính hơn 331 nghìn km2 (2021).
- Vùng biển: diện tích khoảng 1 triệu km2, tiếp giáp vùng biển các nước: Trung Quốc, Phi-líp-pin, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Cam-pu-chia, Thái Lan. Gồm 5 bộ phận:
+ Nội thủy: vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.
+ Lãnh hải: vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
+ Vùng tiếp giáp lãnh hải: vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải, có chiều rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.
+ Vùng đặc quyền kinh tế: vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở,
+ Thềm lục địa: vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa. Trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này vượt quá 200 hải lí tính từ đường cơ sở thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài không quá 350 hải lí tính từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lí tính từ đường đẳng sâu 2500m.
- Vùng trời: là khoảng không gian bao trùm lên lãnh thổ nước ta, trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới; trên biển là ranh giới phía ngoài của lãnh hải và không gian của các đảo.
Câu hỏi trang 9 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục1, hãy phân tích ảnh hưởng của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đến tự nhiên của nước ta.
Lời giải:
Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành các đặc điểm tự nhiên của nước ta.
- Vị trí nằm hoàn toàn trong vòng đai nóng nội chí tuyến bán cầu Bắc, trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió Mậu dịch và gió mùa châu Á => nước ta có sắc thái chung của thiên nhiên vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, khí hậu chịu ảnh hưởng của gió mùa, hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu.
- Phần đất liền hẹp ngang, nằm kề Biển Đông có nguồn ẩm dồi dào => thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, các hệ sinh thái rừng thường xanh chiếm ưu thế.
- Vị trí tiếp giáp, nối liền lục địa với đại dương, liền kề các vành đai sinh khoáng => tài nguyên khoáng sản khá phong phú, đa dạng. Nơi hội tụ của nhiều luồng động, thực vật có nguồn gốc từ Hoa Nam, Ấn Độ - Mi-an-ma, Ma-lai-xi-a – In-đô-nê-xi-a, luồng di cư hàng năm của các loài sinh vật từ những vùng khác => thành phần loài sinh vật nước ra rất phong phú.
- Thiên nhiên có sự phân hóa đa dạng, khác nhau giữa miền Bắc với miền Nam, giữa miền núi với đồng bằng,…=> hình thành các miền địa lí tự nhiên khác nhau.
- Nằm trong vùng có nhiều thiên tai: bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, ngập lut, hạn hán,…
Câu hỏi trang 9 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục 2, hãy phân tích ảnh hưởng của vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ đến kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của nước ta.
Lời giải:
Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong nhiều khía cạnh, bao gồm kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng:
- Kinh tế:
+ Với hơn 3.000 km đường bờ biển, Việt Nam có nhiều vịnh, bãi, cửa sông và hệ thống đảo quần đảo phong phú
+ Địa hình đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ, tạo ra sự đa dạng về tài nguyên thiên nhiên và khí hậu. Đồng bằng và đồi núi thấp chiếm 85% diện tích, cung cấp đất cho nông nghiệp và đô thị hóa.
- Xã hội:
+ Vị trí địa lí giữa Đông Nam Á đã tạo điều kiện cho nước ta phát triển kinh tế toàn diện và mở rộng giao lưu với các nước trong khu vực và thế giới
+ Việt Nam là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế, tham gia vào các hiệp định thương mại và hợp tác đa phương.
- An ninh quốc phòng:
+ Biên giới dài 4.639 km giáp với nhiều quốc gia, đặc biệt là Trung Quốc, Lào và Campuchia.
+ Biển Đông là một vùng biển lớn, quan trọng về an ninh và tài nguyên.
Luyện tập trang 9 Địa Lí 12: Lập sơ đồ thể hiện ảnh hưởng của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đến tự nhiên Việt Nam
Lời giải:
Vận dụng trang 9 Địa Lí 12: Tìm hiểu về chế độ pháp lí của các vùng biển nước ta theo Luật Biển Việt Nam số 18/2012/QH13 ngày 21 tháng 06 năm 2012
Lời giải:
- Luật này quy định về đường cơ sở, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, các đảo, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa và quần đảo khác thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam. Nó cũng điều chỉnh hoạt động trong vùng biển Việt Nam, phát triển kinh tế biển, quản lý và bảo vệ biển, đảo
- Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật Biển Việt Nam này với quy định của luật khác về chủ quyền, chế độ pháp lý của vùng biển Việt Nam, thì áp dụng quy định của Luật này.
- Nếu quy định của Luật này khác với quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó
- Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam. Định nghĩa này dựa trên pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ và Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982