Tổng hợp nội dung Trình bày quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam? Các loại văn học viết ngắn gọn, chính xác, bám sát nội dung chương trình học.
Quá trình phát triển của văn học Việt Nam gắn chặt với lịch sử, chính trị, văn hoá, xã hội của đất nước. Nhìn tổng quát, văn học Việt Nam đã trải qua ba thời kì lớn:
- Văn học từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX (văn học trung đại): hình thành và phát triển trong bối cảnh văn hóa, văn học vùng Đông Á, Đông Nam Á có giao lưu với nhiều nền văn hóa trong khu vực, đặc biệt là Trung Quốc.
- Văn học từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945.
- Văn học từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX.
Hai thời kì văn học sau (bao gồm : Văn học từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945 và Văn học từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX) phát triển trong bối cảnh sự giao lưu văn hóa ngày càng mở rộng, tiếp thu tinh hoa văn học của nhiều nước trên thế giới, được gọi chung là văn học hiện đại.
Văn học chữ Hán có ba nhóm:
+ Văn xuôi tự sự (truyện, kí, văn chính luận, tiểu thuyết chương hồi).
+ Thơ (thơ cổ phong, thơ Đường luật, từ khúc).
+ Văn biền ngẫu.
Văn học chữ Hán chính thức được hình thành ở nước ta là vào thế kỉ XX. Lúc này, nước chúng ta đã giành lại được chủ quyền từ quân đô hộ phương Bắc.
Văn học chữ Hán lúc bấy giờ được coi là phương tiện tiếp nhận của nhân dân ta đối với những học thuyết lớn của phương Đông và hệ thống thi pháp, thể loại của văn học cổ- trung đại Trung Quốc.
Trong thời kì này, đã có nhiều tác phẩm văn học chữ Hán mang nhiều ý nghĩa sâu sắc và tính nhân đạo rất cao.
Một số tác phẩm tiêu biểu của văn học chữ Hán:
+ Bình ngô đại cáo - Nguyễn Trãi
+ Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ
+ Hoàng Lê nhất thống chí - Lê gia đại phái
+ Chinh phụ ngâm - Đặng Trần Côn
+ Thượng kinh kí sự - Lê Hữu Trác
Văn học chữ Nôm
+ Thơ (thơ Nôm Đường luật, truyện thơ, ngâm khúc, kí (bút kí, tùy bút, phóng sự)).
+ Văn biền ngẫu.
Văn học chữ Nôm ở nước ta phát triển mạnh từ thế kỉ XV và đạt đỉnh cao là vào cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX.
Văn học chữ Nôm chính là kết quả của lịch sử phát triển dân tộc, đồng thời nó như là một lời khẳng định cho ý chí độc lập và chủ quyền của quốc gia.
Văn học chữ Nôm đã để lại rất nhiều thành tựu to lớn. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của văn học chữ Nôm, dân tộc ta cũng đã hình thành nên những thể loại văn học truyền thống khác. Những tác phẩm dễ dàng đến được với nhân dân lao động.
Văn học chữ Nôm chịu ảnh hưởng rất lớn từ văn học dân gian. Nó phản ánh quá trình phát triển của dân tộc, dân chủ hóa của văn học trung đại.
Những tác phẩm văn học chữ Nôm tiêu biểu:
+ Truyện Kiều - Nguyễn Du
+ Quốc âm thi tập - Nguyễn Trãi
+ Hồng Đức quốc âm thi tập - Lê Thánh Tông và Hội Tao Đàn..
Văn học chữ Quốc ngữ (Văn học hiện đại)
+ Tự sự (tiểu thuyết, truyện ngắn, kí (bút kí, tùy bút, phóng sự)).
+ Trữ tình: thơ trữ tình và trường ca.
+ Kịch: kịch nói, kịch thơ...
Văn học hiện đại đã bắt đầu được nhen nhóm từ cuối thế kỉ XIX, nhưng đến đầu những năm 30 của thế kỉ XX, nền văn học của nước ta mới chính thức bước vào thời kì văn học hiện đại.
Văn học Việt Nam được viết chủ yếu bằng chữ Quốc ngữ, nó là nền văn học của Tiếng Việt và đã xây dựng được một khối lượng đồ sộ các tác phẩm văn học hiện đại.
Văn học hiện đại của Việt Nam mang những nét đặc trưng:
Về tác giả: Có rất nhiều người đã coi việc làm văn, sáng tác thơ là một nghề nghiệp chính thức. Xuất hiện nhiều tác giả tài giỏi, họ sáng tác rất chuyên nghiệp.
Thể loại: Văn học hiện đại phong phú về thể loại. Các thể loại cũ dần được thay thế bởi các thể loại thơ mới, tiểu thuyết, kịch. Các thể loại văn học trung đại vẫn còn tồn tại, tuy nhiên không còn giữ vai trò chủ đạo.
Đời sống văn học: Trong thời kì phát triển hiện đại hơn về kĩ thuật in ấn, các tác phẩm được đến tay bạn đọc một cách rộng rãi hơn. Chính vì vậy mà mối quan hệ giữa tác giả và bạn đọc mật thiết và gần gũi hơn. Đời sống văn học lúc này trở nên sôi nổi và năng động hơn.
Thi pháp: Lối viết sùng cổ, ước lệ, phi ngã của văn học trung đại được thay thế bởi hệ thống thi pháp mới. Các tác giả bắt đầu lối viết hiện đại, đề cao cái tôi.