logo

Đọc hiểu Tuồng Tiên Bửu Từ Lương giang quê ngụ

icon_facebook

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

GIÁO ĐẦU :  Từ Lương1 giang quê ngụ,
Thiếp mỹ hiệu Bửu Tiên.
Thung đường2 đã sớm cách suối vàng.
Nguyên thất3 hãy náu nương nhà bạc.
(Ai đi) Đoái gia đạo tự cơ hàn khiếm khuyết,
(Còn) Nhìn từ thân4 lụy nhỏ chứa chan.
(Như tôi là) Buồn riêng than hổ phận nữ nhi.
(Tôi biết) Lấy chi trả mười ơn cốt nhục?
(Vậy thôi thời) Kíp vào nơi thảo thất5
Trình từ thân tỏ nỗi thủy chung,
Phận cơ hàn phải chịu gian nan.

MẸ BỬU:  (Ớ con ôi!) Con vào phòng mẹ,
Tối tăm là vậy
Có chuyện chi hay không (vậy a con?)

TIÊN BỬU:  (Dạ dám thưa mẹ) Cúi bày lời ấu nữ6,
   Cho tỏ dạ mẫu thân
   Xin cho con xuống chốn Giang Tân7
   (Đặng mà) Con lập thuyền chiếc đưa đò đỡ bữa (a mẹ).

MẸ BỬU:  (Con ôi !)
Thời con đà quyết dạ
Mẹ dễ phiền lòng
(Bớ con ôi !)
Nay mà con xuống chốn Giang Tân,
(Thôi thơi nghe lời mẹ dặn nghe con).
Phải nhớ câu trinh nữ chi ca8,
(Con đừng học thói)
Dâm khuê9 chi vịnh10
(Cho nhớ đừng có quên nghe không con!)

TIÊN BỬU:  (Dạ dám thưa mẹ)
Khắn khắn vâng lời vàng đá,
Khăng khăng tạc dạ sắt đinh.
Lạy mẫu từ ở lại lều tranh
Cho ấu nữ Giang Tân đưa khách.

Hát nam: 
Ấu nữ Giang Tân đưa khách,
Cúi đầu từ huyên thất dời chân.

MẸ BỬU:  (Con ôi ! Con có đi thì nghe mẹ dặn)
Thời sách có chữ rằng:
Gia bần tri hiếu tử11
Quốc loạn thức trung thần12
(Con còn nhớ không con?)

Hát nam:
Thương vì con trẻ thơ ngây,
Dầm sương trải gió nào nguôi lòng già13.

TIÊN BỬU: 
  (Dám thưa mẹ như con nay là) 
  Nghiêng mình lạy tạ mẫu thân,
  Giang Tân con tới thảo trang14 mẹ hồi15.

MẸ BỬU:    (Con có đi thời nhớ lời mẹ dặn, chẳng can chi mà
   Con phòng sợ, thời sách có chữ rằng):
  Tử sanh hữu mạng16
  (Còn) Phú quý tại thiên17 (đó con!)

Hát nam: 
Dứt tình phân rẽ đôi phương,
Giang Tân con tới thảo trang mẹ hồi
(Thôi con tới)

TIÊN BỬU:     (Mẫu thân à)
     Mẫu thân đà trở lại thảo trang.
     Âu ta kíp trông chừng Giang quận18,

Hát nam :      Giang quận âu ta mau kíp,
  Quyết một lòng giữ đạo thảo ngay.
  Riêng thân phận gái nữ nhi,
  Ba năm19
chưa trả mười ơn lăm đền,
  Mảng còn than thở sự tình
  Phút đâu lố thấy Giang Tân hầu gần.   

(Trích tuồng Tiên Bửu,Theo Tổng tập văn học Việt Nam, tập 12, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000)

Chú giải:
1. Từ Lương giang hoặc Lương giang: không rõ địa hạt nào. Đây phiếm chỉ một địa điểm làm quê quán nhân vật.
2. Thung đường: tức xuân đường chỉ ông bố.
3. Nguyên thất: (phiên lầm chữ, huyên thất, chỉ bà mẹ. Người ta thường gọi cha mẹ là xuân huyên. “Xuân huyên hai khóm tốt tươi”. “Xuân đường kịp gọi Sinh về hộ tang”. “ Nhà huyên chợt tỉnh, hỏi cơn cớ gì?”…Truyện Kiều).
4. Từ thân: mẹ hiền.
5. Thảo thất: nhà cỏ, nhà tranh.
6. Ấu nữ: con gái còn nhỏ tuổi.
7. Giang Tân: bến sông.
8. Trinh nữ chi ca: lời ca người con gái đứng đắn.
9. Nguyên bản: khê 
10. Dâm khuê chi vịnh: lời vè người con gái lẳng lơ. Dâm khuê: Buồng hư hỏng của một cô gái nào đó.
11. Gia bần chi hiếu tử: nhà nghèo mới biết con hiếu thảo.
12. Quốc loạn thức trung thần: nước loạn mới biết tôi trung thành.
13. Nguyên bản: dầm sường trải gió lòng già nào nguôi.
14. Thảo trang: cũng như thảo thất, thảo lư, thảo xá…đều là nói nhà tranh, nhà cỏ.
15. Nguyên bản: Giang Tân con tới thảo lư mẹ hồi.

Câu 1: Văn bản trên thuộc loại hình nghệ thuật nào?

Trả lời

Văn bản trên thuộc loại hình nghệ thuật: Sân khấu dân gian.

Câu 2: Dựa vào phần giáo đầu hãy nêu hoàn cảnh của nhân vật Bửu Tiên

Trả lời

Hoàn cảnh của nhân vật Bửu Tiên:

- Nhà nghèo

- Cha mất sớm.

Câu 3: Theo em, tại sao người mẹ lại phiền lòng khi nghe quyết định của Bửu Tiên?

Trả lời

Người mẹ lại phiền lòng khi nghe quyết định của Bửu Tiên vì:

- Bửu Tiên một thân một mình quyết định đi chèo đò ở Giang Tân để kiếm tiền nuôi mẹ.

- Công việc chèo đò rất vất vả, người mẹ rất quan tâm, lo lắng cho Bửu Tiên.

Câu 4:  Em hiểu thế nào về câu người mẹ nói với Bửu Tiên: 

(Con ôi ! Con có đi thì nghe mẹ dặn)
 Thời sách có chữ rằng:
 Gia bần tri hiếu tử11
 Quốc loạn thức trung thần12
 (Con còn nhớ không con?)

Trả lời

Câu người mẹ nói với Bửu Tiên được hiểu là: 

- Người mẹ muốn Bửu Tiên nhớ lời trong sách nói: nhà nghèo mới biết con hiếu thảo, nước loạn mới biết bề tôi trung thành.

- Bà hiểu tấm lòng hiếu thảo, lo lắng cho cha mẹ của Bửu Tiên.

Câu 5: Bài học mà anh/ chị rút ra được từ cách ứng xử của Bửu Tiên đối với cha mẹ trong đoạn văn bản trên?

Trả lời

Bài học:

- Tấm lòng của Bửu Tiên với cha mẹ rất đáng được ngợi ca và học tập.

- Bản thân mỗi người cần biết trân trọng, hiếu thảo với cha mẹ…

Câu 6: Viết đoạn văn khoảng 200 chữ nhận xét về  lời dặn của người mẹ với Bửu Tiên trong câu thơ:  

Phải nhớ câu trinh nữ chi ca,
(Con đừng học thói)
Dâm khuê chi vịnh.

Trả lời

Gợi ý: Lời dặn này của người mẹ đối với con trong câu thơ trên có ý nghĩa sâu sắc. Nó thể hiện quan niệm tiến bộ của người xưa về người phụ nữ đó là:

- Nhân dân ta thời xưa rất đề cao phẩm hạnh của người phụ nữ. Vì thế người xưa quan niệm người phụ nữ phải luôn biết giữ gìn trinh tiết, đức hạnh của mình, không học thói lẳng lơ, hư hỏng.

- Đây là một quan niệm đẹp của người xưa về người phụ nữ mà cho đến ngày nay nó vẫn giữ được giá trị.

icon-date
Xuất bản : 11/04/2025 - Cập nhật : 11/04/2025

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích
image ads